CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Tin tức

SINH HOẠT KHOA HỌC THƯỜNG KỲ THÁNG 12 NĂM 2023 CHỦ ĐỀ: “CẬP NHẬT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM VÀ DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU”

Chiều ngày 21/12/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tổ chức sinh hoạt khoa học thường kỳ tháng 12 năm 2023, chủ đề: “Cập nhật tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gram âm và dự phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu”. Dự buổi sinh hoạt khoa học có hơn 100 bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng trong toàn Bệnh viện. Báo cáo viên là BS CKII. Vũ Thị Vy - Trưởng khoa Hoá sinh - Vi sinh, BSĐK. Triệu Thị Hạ - Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. [[{"fid":"5531","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Tại buổi sinh hoạt khoa học, các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng trong Bệnh viện đã cùng cập nhật tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gram âm, cách dự phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Hiện nay, các bệnh nhiễm khuẩn đang là căn nguyên gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới, gây nên bệnh cảnh nặng nề hơn cho người bệnh. Đặc biệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên người bệnh nằm viện là một trong những nhiễm khuẩn thường gặp liên quan đến chăm sóc y tế, do vậy đây là những thông tin, kiến thức rất quan trọng phục vụ công tác khám và điều trị tại Bệnh viện. [[{"fid":"5532","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Buổi sinh hoạt khoa học đã giúp các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng cập nhật những kiến thức mới nhất và có giá trị cao phục vụ chẩn đoán, điều trị, chăm sóc cho người bệnh, đồng thời góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, cập nhật các thông tin, phương pháp điều trị mới trong chuyên ngành, từ đó áp dụng vào thực tiễn điều trị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

NÚT MẠCH QUA ĐỘNG MẠCH QUAY, ĐIỀU TRỊ U MÁU TRONG GAN THÀNH CÔNG CHO BỆNH NHÂN

Ngày 14/12/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tiếp nhận bệnh nhân nữ (36 tuổi ở xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc) vào viện trong tình trạng đau nhiều vùng hạ sườn phải. Qua thăm khám và làm các xét nghiệm, bệnh nhân được chẩn đoán có khối u máu trong gan phải, kích thước trên 4cm, tiềm ẩn nguy cơ vỡ gây xuất huyết. [[{"fid":"5525","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 410px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Bác sĩ thực hiện kỹ thuật nút mạch u gan qua động mạch quay cho bệnh nhân Các bác sĩ lựa chọn kỹ thuật nút mạch u gan qua động mạch quay nhằm khống chế và thu nhỏ kích thước khối u. Đây là phương pháp can thiệp tối thiểu, được thực hiện bằng cách tạo đường nhỏ khoảng 2mm ở cổ tay, đi qua động mạch quay theo động mạch chủ để tiếp cận và nút mạch nuôi khối u. Sau 50 phút thực hiện, các bác sĩ đã nút mạch u máu trong gan thành công cho bệnh nhân. Sau thực hiện nút mạch, bệnh nhân hồi phục, ăn uống, đi lại bình thường. Sau 3 ngày, bệnh nhân đã được xuất viện về nhà. [[{"fid":"5527","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 399px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Đường đưa ống đi qua động mạch quay tại cổ tay bệnh nhân rất nhỏ Nút mạch u máu qua động mạch quay là biện pháp tối ưu giúp bảo tồn chức năng gan, kiểm soát sự phát triển của khối u, người bệnh không cần gây mê, hồi phục nhanh chóng, giảm thời gian nằm viện, không để lại sẹo. Bác sĩ khuyến cáo, người dân nên kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm một lần. Nếu có các triệu chứng của khối u, người bệnh cần đi khám để phát hiện, điều trị kịp thời. Phụ nữ có u máu cần tránh dùng thực phẩm chức năng hoặc các sản phẩm làm đẹp da chứa hormone estrogen, thuốc tránh thai,…

CẢNH BÁO TÌNH TRẠNG GOUT NẶNG DO LẠM DỤNG RƯỢU, BIA

Vừa qua, khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh (BVĐK) tiếp nhận trường hợp bệnh nhân nam 47 tuổi, địa chỉ ở Lộc Bình, Lạng Sơn. Người bệnh có tiền sử xơ gan, lạm dụng rượu, bị bệnh gout – viêm khớp hơn 7 năm, tự mua thuốc bên ngoài điều trị. Trước vào viện 4 ngày, người bệnh mệt mỏi nhiều, sốt cao, khó thở. Lúc vào viện, người bệnh hôn mê sâu, hôn mê, 6 điểm, xuất huyết tiêu hoá, sốt cao liên tục 39-40 độ C, toan chuyển hoá nặng, huyết áp không đo được. Kết quả cấy đờm, cấy máu ra 2 vi khuẩn đa kháng, các vết loét vùng hạt tophi chảy nhiều dịch, máu. Bệnh nhân được chẩn đoán Sốc nhiễm khuẩn - Nhiễm khuẩn huyết - Nhiễm khuẩn da mô mềm / Đái tháo đường - Tăng Huyết áp - Suy thận mạn - Gout mạn, nguy cơ tử vong rất cao. Các bác sĩ đã tiến hành đặt ống nội khí quản, sử dụng thuốc vận mạch, kháng sinh, truyền dịch. Nhờ những nỗ lực điều trị, sau một tháng, người bệnh đã bỏ được máy thở, có những tiến triển tích cực và đã được xuất viện. [[{"fid":"5522","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Lúc vào viện, bệnh nhân sưng đau ở các khớp tay, chân Bệnh gout là một bệnh lý thường gặp ở nam giới, là bệnh do rối loạn chuyển hóa gây nên. Bệnh thường gây ra những hiện tượng sưng đau khó chịu ở các khớp tay hoặc chân nếu không kịp thời chữa trị có thể biến chứng làm các khớp bị biến dạng. Nguyên nhân của bệnh gout này chính là do dư thừa một lượng lớn acid uric trong máu không thể đào thải ra ngoài được và tích tụ lại tại các khớp tạo thành các tinh thể acid uric. Các tinh thể này thường xuất hiện tại các khớp ngón chân cái, mắt cá chân, khớp tay, gây ra sưng đỏ rất khó chịu cho người bệnh. Theo một số nghiên cứu mới của các chuyên gia, rượu, bia chính là một trong số những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh gout. Trong rượu, bia có chứa một lượng acid uric, khi sử dụng sẽ khiến lượng chất này tăng lên, dẫn tới cơ thể không đào thải kịp, dẫn tới tình trạng gout. Tình trạng gout kéo dài sẽ gây đau đớn, khó khăn trong sinh hoạt cho người bệnh. Bên cạnh đó, một số trường hợp còn gây biến chứng như sỏi thận, suy tim, tăng nguy cơ đột quỵ… Người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với nguy cơ hoại tử khớp và tàn phế nếu các hạt tophi bị vỡ gây ra viêm loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm khớp. Do đó, để phòng ngừa bệnh gout cần hạn chế hoặc ngừng sử dụng rượu, bia. Đặc biệt với người đang bị gout thì càng không nên dùng các đồ uống kích thích này. Ngoài ra, chúng ta nên lựa chọn các loại thức ăn lành mạnh, bổ dưỡng và cân đối khẩu phần ăn để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động. Hạn chế tối đa các loại thực phẩm như: Nội tạng động vật, nấm, trứng cá... Nên tránh các loại thức ăn chứa quá nhiều đạm gây dư thừa chất, đồng thời nên tăng cường vận động, điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý, tập luyện thể dục thể thao đều đăn để tăng cường sức khỏe, giảm cân và điều hòa quá trình trao đổi chất.

TRIỆU CHỨNG CÚM A VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Cúm A là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do virus, có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng. Cúm A đa số lành tính và có thể tự khỏi sau 7 - 10 ngày. Tuy nhóm nhóm đối tượng có nguy cơ cao như trẻ em, người cao tuổi cần được phòng ngừa cúm A tránh lây nhiễm bởi bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não... Thời gian khởi phát bệnh, biểu hiện của bệnh cúm A có nhiều triệu chứng tương tự như cúm thông thường, bao gồm: Chảy nước mũi, ho, hắt hơi, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi, và đau cơ. Bên cạnh đó, triệu chứng của bệnh cúm A còn có nhiều điểm riêng biệt sau: - Ho và đau đầu. - Sưng hạch ở vùng họng, viêm họng, và đau vùng họng. - Sốt cao kéo dài vượt qua ngưỡng 38,5 độ C. - Cơ thể uể oải, đau nhức cơ xương khớp, và cảm giác tê bì ở chân và tay. - Buồn nôn và nôn mửa đối với bệnh nhân là trẻ em. - Trong trường hợp nặng, người mắc cúm A có thể bị khó thở và viêm phổi. Hầu hết các triệu chứng cúm A có thể tự khỏi mà không cần điều trị y tế. Tuy nhiên, nếu triệu chứng kéo dài hơn một tuần mà không cải thiện, người bệnh nên đến bác sĩ để được thăm khám, từ đó tránh những biến chứng nghiêm trọng xảy ra. [[{"fid":"5520","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2560","width":"1795","style":"width: 500px; height: 713px;","class":"media-element file-default"}}]] Các con đường lây nhiễm cúm A Cúm A là một căn bệnh gây ra bởi virus, dễ phát triển thành ổ dịch lớn, lan rộng trên diện rộng, hoặc thậm chí là lây lan toàn cầu. Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh cúm A ở con người là các chủng virus phổ biến như H1N1, H3N2 và H5N1. Virus này sẽ lan truyền qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi, tiết dịch nhiễm virus cúm A vào môi trường. Người bình thường tiếp xúc trực tiếp với các tiết dịch này sẽ có nguy cơ cao nhiễm cúm A. Virus cúm A có cấu trúc là Lipoprotein. Phần lớn các biến thể của nó có đề kháng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời hoặc nhiệt độ cao hơn 56 độ C. Tuy nhiên, virus cúm A cũng có khả năng tồn tại trong môi trường bình thường, đặc biệt là trong thời tiết lạnh và độ ẩm thấp, trong vài giờ hoặc thậm chí vài ngày. Có nhiều con đường dẫn đến việc lây nhiễm bệnh cúm A, bao gồm: Lây qua giọt bắn hô hấp truyền trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi, cười hoặc nói chuyện,... Bạn cũng có thể nhiễm virus này khi chạm tay, tiếp xúc vào các bề mặt dính virus sau đó đưa lên mắt, mũi, miệng.  Sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt hoặc tiếp xúc với các đồ vật trong gia đình (bàn, ghế, giường, tủ...) mà người mắc cúm A đã sử dụng. Tiếp xúc với động vật nhiễm cúm A, bao gồm heo, ngựa và các loài chim, gia cầm. Những đối tượng có nguy cơ cao hơn bị nhiễm bệnh cúm A bao gồm trẻ em, người lớn tuổi trên 65 tuổi và phụ nữ mang thai. Nhóm người này cần được chú ý đặc biệt, theo dõi kỹ triệu chứng và điều trị kịp thời khi bị nhiễm cúm A. Bởi vì cúm A có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong trong một số trường hợp. Các biến chứng nguy hiểm do cúm A gây ra Dưới đây là một số biến chứng nguy hiểm của cúm A: Biến chứng phổi Virus cúm A thường tấn công và gây hại đặc biệt cho các tế bào hô hấp, đặc biệt là ở phổi. Bởi thế, khi không điều trị kịp thời, cúm A dễ dẫn đến các biến chứng về phổi. Đặc biệt là ở những người có hệ thống miễn dịch yếu như trẻ em hoặc phụ nữ mang thai.  Biểu hiện của biến chứng này có thể được nhận biết thông qua các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, hoặc chụp cắt lớp ngực. Trong một số trường hợp, biến chứng phổi có thể dẫn đến tử vong. Biến chứng với trẻ em Trẻ em có hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh, vì vậy cúm A rất dễ dàng gây ra các biến chứng nguy hiểm, bao gồm: Viêm xoang: Cúm A có thể gây viêm xoang, đặc biệt khi trẻ mắc cúm nhiều lần và kéo dài. Các triệu chứng bao gồm đau tai, chảy mủ tai, đờm và dịch mũi màu vàng. Viêm tai giữa: Virus cúm A có khả năng xâm nhập vào màng nhĩ sau của trẻ, gây ra viêm tai giữa. Triệu chứng bao gồm sự khó chịu của trẻ, sốt, nước mũi màu xanh hoặc vàng. Hội chứng Reye: Tuy rằng rất hiếm, nhưng Hội chứng Reye ở trẻ có tỷ lệ tử vong cao. Nó thường xuất hiện khi các triệu chứng cúm A đang giảm dần, gây ra buồn nôn, nôn mửa, co giật, hôn mê và cuối cùng là dẫn đến tử vong. Biến chứng với bà bầu Cúm A có thể ảnh hưởng đặc biệt đến phụ nữ mang thai. Bệnh cúm A gây sốt, sổ mũi, đau họng và rối loạn trao đổi chất, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi. Virus cúm A cũng có thể thông qua nguồn dưỡng chất nuôi dưỡng thai nhi từ mẹ bầu mà gây tổn thương cho trẻ sơ sinh, gây ra các biến chứng nguy hiểm như sứt môi, tụ huyết ở não, bệnh tim mạch, dị dạng hoặc sinh non. Tình trạng này đặc biệt nguy hiểm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Do đó, phụ nữ mang thai cần đặc biệt chú ý đến việc phòng ngừa và điều trị cúm trong giai đoạn này để bảo vệ bản thân và thai nhi. Cách phòng tránh nhiễm cúm A Cúm A là một bệnh có khả năng lây lan rất nhanh. Do đó, việc chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh cúm A là điều rất quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp cơ bản để phòng tránh cúm A: Giữ vệ sinh cá nhân: Thường xuyên rửa tay sạch bằng xà phòng diệt khuẩn hoặc dung dịch sát khuẩn, đặc biệt sau khi tiếp xúc với bề mặt công cộng, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Giữ vệ sinh chung: Đeo khẩu trang khi ra ngoài, nhất là ở những nơi đông người như giao thông công cộng, cửa hàng, và bệnh viện. Che miệng và mũi bằng khuỷu tay hoặc giấy ăn khi hoặc hắt hơi để ngăn virus lây lan qua tiết dịch hô hấp. Thường xuyên lau chùi và vệ sinh bề mặt các đồ vật trong nhà, cơ quan, trường học,... Chủ động tiêm phòng cúm A: Một trong những biện pháp tốt nhất để phòng ngừa cúm A là tiêm vắc-xin cúm hàng năm. Vắc-xin cúm giúp tăng sức đề kháng của cơ thể, bảo vệ khỏi nhiều loại virus cúm khác nhau. Việc tiêm phòng cúm A càng sớm càng tốt để chuẩn bị cơ thể trước khi cúm bùng phát trong cộng đồng. 3. Cách phòng ngừa cúm A cho nhóm đối tượng nguy cơ Để phòng ngừa cúm A, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo các biện pháp đối với cúm mùa thông thường bao gồm: - Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên, đeo khẩu trang khi ra đường, trong mùa dịch cần tránh nơi đông người. Nhóm đối tượng nguy cơ như người mắc bệnh mạn tính, phụ nữ mang thai, người già, trẻ em... cần tránh tiếp xúc với người mắc bệnh cúm hoặc nghi ngờ mắc cúm. - Khi có các triệu chứng cúm như: Sốt, ho, sổ mũi, đau đầu... nên đến các cơ sở y tế khám để xác định bệnh và có biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho những người xung quanh. - Vệ sinh nơi ở, lớp học, nơi làm việc, lau chùi vật dụng, đồ chơi bằng hóa hóa sát khuẩn. - Không tự ý sử dụng thuốc nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ, đặc biệt là thuốc kháng virus Tamiflu chỉ có tác dụng khi được sử dụng trong vòng 48h kể từ khi có triệu chứng cúm. - Tăng cường sức đề kháng bằng cách nghỉ ngơi, ăn uống, sinh hoạt hợp lý, tập thể dục hàng ngày. - Tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm cho trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn. Nhóm đối tượng nguy cơ cao cần được tiêm phòng trước mùa dịch, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính, người suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai....   Dương Trưởng - Phòng QLCL

ĐẶT STENT MẠCH VÀNH THÀNH CÔNG, CỨU SỐNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP

Ngày 5/12/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tiếp nhận bệnh nhân nam (61 tuổi, ở xã Tri Phương, huyện Tràng Định) được Trung tâm y tế chuyển đến trong tình trạng đau thắt nhiều vùng ngực trái, khó thở, giờ thứ 4. Sau khi tiến hành thăm khám lâm sàng và chỉ định các cận lâm sàng cần thiết, bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp trên nền bệnh tăng huyết áp, đột quỵ não cũ, đã đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Bệnh nhân được các bác sĩ khoa Nội Tim mạch chỉ định điều trị nội khoa tối ưu đồng thời hội chẩn chụp mạch vành xét can thiệp. Kết quả chụp mạch vành cho thấy bệnh nhân bị tắc hoàn toàn đoạn 2 động mạch liên thất trước. Ngay sau đó, bệnh nhân được can thiệp đặt 1 stent đoạn 2 động mạch liên thất trước. [[{"fid":"5516","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"854","width":"1280","style":"width: 500px; height: 334px;","class":"media-element file-default"}}]] Bác sĩ thăm khám cho bệnh nhân sau can thiệp Do bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, có các bệnh lý tim mạch từ trước, mạch vành có nhiều tổn thương vôi hoá phức tạp cùng với đột quỵ não cũ nên nguy cơ xảy ra các biến cố trong cuộc can thiệp là rất cao. Ngay sau can thiệp, bệnh nhân xuất hiện cơn xoắn đỉnh rung thất, đã được các bác sĩ thực hiện sốc điện phá rung và dùng các thuốc chống loạn nhịp. Nhờ sự nỗ lực của các bác sĩ, bệnh nhân sau can thiệp dần ổn định, hết đau ngực và tiếp tục được theo dõi, điều trị tại khoa. Nhồi máu cơ tim có thể khiến người bệnh tử vong rất nhanh nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc thực hiện can thiệp mạch vành thành công ngay tại bệnh viện tỉnh đã giúp giải quyết được tình trạng khẩn cấp ở người bệnh, bệnh nhân được xử trí kịp thời trong giờ vàng giúp giảm tỉ lệ tử vong, giảm các biến chứng có thể xảy ra. Đây là kỹ thuật được Bệnh viện thực hiện từ năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trên địa bàn.   Phòng Công tác xã hội

NHIỄM VIRUS HỢP BÀO HÔ HẤP (RSV) Ở TRẺ EM

RSV( Respiratory syncytial virus) là một trong những nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp dưới (viêm tiểu phế quản, viêm phổi), thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hiện chưa có vắc-xin phòng ngừa virus RSV và thuốc điều trị đặc hiệu nên việc phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Trong vòng 1 tháng gần đây, khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) tiếp nhận và điều trị cho hơn 100 trẻ mắc viêm phổido virus RSV. Trẻ nhập viện có các triệu chứng như: ho, sốt, chảy mũi, khò khè, một số trường hợp nặng có thể dẫn đến suy hô hấp. Sau khi điều trị, hầu hết các bệnh nhi đều khỏi bệnh và đã được xuất viện. RSV là một loại virus có ái tính với đường hô hấp, gây viêm tiểu phế quản, viêm phổi ở trẻ em. Virus này thường lây qua 2 con đường chính: - Lây trực tiếp: do tiếp xúc với giọt bắn hoặc dịch tiết của người bệnh như nước bọt từ việc ho, hắt hơi, sổ mũi. - Lây gián tiếp: khi chạm vào các bề mặt có chứa virus sau đó đưa tay lên mắt, mũi miệng. - Virus RSV có thể tồn tại trong nửa giờ hoặc hơn trên tay và tối đa 5 giờ ở bề mặt các vật dụng như bàn ghế, đồ chơi của trẻ. Virus RSV thường gặp vào mùa đông xuân, khoảng từ tháng 10 đến tháng 4 hằng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt dễ gây biểu hiện nặng nề hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi . Đặc biệt, bệnh có nguy cơ tiên lượng bệnh xấu đối với những trẻ sinh non hoặc trẻ mắc các bệnh nền: tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn hoặc suy giảm miễn dịch, Down, bại não… [[{"fid":"5514","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"1536","width":"2048","style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"}}]] Sau điều trị, hầu hết các bệnh nhi đều khỏi bệnh và đã được xuất viện Những ngày đầu mới mắc, bệnh thường có những triệu chứng nhẹ như ho, hắt hơi, chảy mũi, sốt nhẹ…Do triệu chứng khá giống với cảm lạnh và các bệnh hô hấp thông thường nên các phụ huynh khó nhận biết. Trong một số trường hợp bệnh tiến triển nặng như biển hiện nặng sốt cao li bì, thở nhanh, quấy khóc, bỏ bú, ăn uống kém…, gia đình cần đưa trẻ đến cở sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời. Trong một số trường hợp trẻ có các biểu hiện sau đây, gia đình cần cho trẻ nhập viện ngay: - Sốt cao, đáp ứng kém với thuốc hạ sốt, - Li bì, ngủ lịm - Bỏ bú, ăn kém - Có dấu hiệu mất nước như: khát nước, mắt trũng, tiểu ít, bỉm không ướt trong 12 giờ - Khó thở rõ: thở rên, phập phồng cánh mũi, co kéo cơ hô hấp Hiện nay, virus RSV ở trẻ em vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ cho trẻ. Để phòng ngừa lây nhiễm virus RSV cho trẻ, phụ huynh cần lưu ý: - Tránh để trẻ tiếp xúc với những người có dấu hiệu mắc bệnh như sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi,...; Tránh đưa trẻ tới nơi đông người. - Giữ cho môi trường sống của trẻ sạch sẽ, trong lành, tránh khói bếp hay khói thuốc lá. - Làm sạch và sát khuẩn bề mặt các dụng cụ có thể bị lây nhiễm virus RSV. - Chú ý rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng và nước sạch hoặc các dung dịch diệt khuẩn có chứa cồn trước khi chăm sóc trẻ. - Cho trẻ ăn uống đủ chất, tăng cường các thực phẩm có nhiều vitamin như hoa quả, rau củ… giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất đồng thời hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp. - Khi nghi ngờ trẻ mắc virus RSV, tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc kháng virus, thuốc kháng sinh, mà nên đưa trẻ tới cơ sở y tế uy tín để được khám và điều trị kịp thời. Bác sĩ La Tiến Cương - Khoa Nhi

7 NGUYÊN TẮC GIÚP PHÒNG TRÁNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP

Các bệnh lý đường hô hấp thường gia tăng trong giai đoạn thời tiết giao mùa, có bệnh gây chút phiền toái nhưng có những bệnh lý hô hấp có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Để giữ cho cơ thể khỏe mạnh, giảm nguy cơ bị mắc các bệnh hô hấp, bạn cần ghi nhớ những nguyên tắc cơ bản sau đây. 1. Tránh tiếp xúc với những người bị bệnh về đường hô hấp Giữ khoảng cách an toàn với những người bị cảm lạnh, cúm hoặc ho. 2. Rửa tay thường xuyên để phòng tránh bệnh đường hô hấp Rửa tay bằng xà phòng đúng cách để loại bỏ vi khuẩn và virus trên da có vai trò rất quan trọng trong việc phòng tránh các bệnh về đường hô hấp. Bên cạnh đó, bạn cũng cần hướng dẫn trẻ em rửa tay theo các bước đúng cách để phòng bệnh. [[{"fid":"5508","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 412px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] 3. Vệ sinh nhà cửa bằng chất khử trùng Thường xuyên lau dọn nhà cửa, bếp, phòng tắm bằng chất khử trùng. Giặt ga giường, khăn tắm và khử trùng đồ chơi của trẻ bằng nước nóng giúp làm giảm nguy cơ lây các bệnh đường hô hấp. 4. Uống đủ nước Uống đủ nước mỗi ngày sẽ giúp cơ thể đủ nước, đảm bảo quá trình trao đổi chất hiệu quả, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, trong đó có các bệnh đường hô hấp. Cần lưu ý uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày để đảm bảo đủ nước cho cơ thể. 5. Giảm căng thẳng giúp phòng tránh bệnh tật Căng thẳng làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Để giảm bớt căng thẳng, bạn có thể tập thể dục thường xuyên, ngồi thiền, hít thở sâu,... để cơ thể thoải mái, giảm căng thẳng giúp phòng tránh bệnh tật, trong đó có các bệnh về đường hô hấp. 6. Ngủ đủ giấc mỗi ngày Cố gắng ngủ từ 7-9 tiếng mỗi ngày để giữ cơ thể khỏe mạnh. Giấc ngủ có vai trò rất lớn đối với hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ngủ đủ mỗi ngày giúp cơ thể bạn được nghỉ ngơi, sức khỏe được hồi phục để đảm bảo các hoạt động cho ngày tiếp theo. 7. Bổ sung thực phẩm giúp tăng cường miễn dịch Bạn có thể cân nhắc bổ sung kẽm, Vitamin C, và men vi sinh trong mùa lạnh và cúm để ngăn ngừa bệnh tật. Đây là những vi chất cần thiết đối với hệ miễn dịch để giúp cơ thể phòng chống bệnh tật.

NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH ĐỘT QUỴ CHO NGƯỜI CAO TUỔI KHI TRỜI LẠNH

Khi thời tiết thay đổi thất thường, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày – đêm lớn và khi trời lạnh sẽ làm gia tăng yếu tố gây đột quỵ ở người cao tuổi. Đột quỵ là bệnh lý cấp tính có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ lúc nào mà không có dấu hiệu báo trước. Giai đoạn sớm của căn bệnh này thường được biết đến bởi các triệu chứng như mặt lệch, tê yếu tay chân thậm chí là bị liệt, méo miệng, đi không vững, xây xẩm chóng mặt, uống sặc, nuốt nghẹn, khó nói, mắt mờ,… Do vậy, vào thời tiết lạnh, người cao tuổi có tiền sử tăng huyết áp có nguy cơ cao dẫn đến tai biến, đột quỵ và tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Thống kê cho thấy, vào mùa này, trung bình số người nhập viện do đột quỵ chiếm đến 70 – 80% tổng số bệnh nhân điều trị trong năm. [[{"fid":"5506","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 367px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Ở chứng đột quỵ do thiếu máu não, dựa trên quá trình lão hóa, các mạch máu của người già bị xơ cứng dẫn đến sức cản lòng mạch cao, kèm theo đó là những rối loạn về chuyển hóa như mỡ máu, đái tháo đường,… Vào mùa lạnh, cơ chế tự điều hòa tuần hoàn não của người già, người lớn tuổi trở nên kém hơn, dẫn đến tình trạng đột quỵ và dễ tử vong nếu không được phát hiện và mang đi chữa trị kịp lúc. Bác sĩ cũng cho biết, người cao tuổi thường có nhiều bệnh lý, sức đề kháng suy giảm dẫn đến cơ chế điều hòa mạch máu não kém. Vì vậy, khi tiết trời trở lạnh, nhất là vào nửa đêm về sáng, người cao tuổi ngồi dậy đột ngột rất dễ bị đột quỵ. Bệnh đột quỵ không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn thường gặp ở những người trẻ. Triệu chứng của cả hai đều khá giống nhau và mức độ nặng hay nhẹ sẽ tùy thuộc vào kích thước và vị trí của tổn thương não. Song, triệu chứng ở người cao tuổi lại không nổi bật như người trẻ nên rất khó để phát hiện, dẫn đến nhập viện muộn và không thể cứu chữa. Theo các bác sĩ, đột quỵ là một trong những căn bệnh gây e ngại đến sức khỏe cộng đồng. Nếu như trước đây, bệnh chỉ xuất hiện ở nữ trên 50 tuổi, nam trên 55 tuổi thì giờ đây, đột quỵ đang có xu hướng xuất hiện ở những người trẻ tuổi hơn, thậm chí là có người chỉ mới ngoài hai mươi cũng có nguy cơ mắc bệnh này. Bất kỳ yếu tố nào cũng có thể khiến người bệnh bị đột quỵ, chẳng hạn như người bệnh mắc bệnh lý chuyển hóa như đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp, tăng mỡ máu, béo phì, ít vận động, hút thuốc, lối sống sinh hoạt không lành mạnh, làm việc căng thẳng,… Thông thường, các yếu tố này sẽ xuất hiện nhiều ở người già, còn với các bệnh nhân trẻ hơn còn có các yếu tố về di truyền, sự bất thường về tình trạng đông máu, mạch máu dẫn đến nguy cơ mạch máu bị tắc hoặc bị vỡ gia tăng. Cần làm gì để phòng ngừa bệnh đột quỵ xảy ra ở người cao tuổi? Theo khuyến cáo của các bác sĩ, người cao tuổi và người trung niên cần phải giữ ấm cơ thể trước khi đi ngủ và mỗi khi rời khỏi phòng hoặc nhà ở, bao gồm đi bộ vào buổi sáng để tránh bị thay đổi nhiệt độ đột ngột khiến mạch máu bị vỡ. Bên cạnh đó, người cao tuổi cũng nên ngủ và dậy đúng giờ, đúng giấc, tập thể dục mỗi ngày, uống nhiều nước khi ngủ dậy vào lúc sáng sớm, ăn đủ ba bữa trong ngày. Về chế độ ăn uống, người cao tuổi và trung niên nên bổ sung rau xanh, đậu nành, hoa quả, nhiều cá, ít thịt trong khẩu phần ăn hàng ngày. Thức ăn chế biến nên chỉ bổ sung một lượng muối vừa phải và hạn chế mỡ. Ngoài ra, người già cũng nên ngừng hút thuốc, hạn chế rượu bia,… để cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa tình trạng đột quỵ xảy ra. Cần làm gì khi phát hiện có người bị đột quỵ? Khi phát hiện có người bị đột quỵ, cần phải đặt người đó nằm cao đầu, nằm nghiêng qua một bên nếu có nôn hoặc rối loạn ý thức. Trong thời gian này, tuyệt đối không nên cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất kỳ loại thuốc gì, kể cả nước lọc. Sau đó hãy tiến hành gọi cấp cứu. Thời gian vàng để người bị đột quỵ do nhồi máu não được tái thông mạch máu bằng thuốc là khoảng 4,5 giờ kể từ khi bệnh khởi phát. Bệnh nhân bị tắc mạch máu lớn có thể được can thiệp trong vòng 6 giờ kể từ khi khởi phát. Nếu qua thời gian này, nguy cơ để lại di chứng nặng ở bệnh nhân là rất cao. Bác sĩ khuyến cáo người dân, đặc biệt là người cao tuổi khi có các dấu hiệu bất thường về sức khoẻ nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điểu trị, đảm bảo sức khoẻ trong mùa lạnh.

KHẢO SÁT VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ RẮN CẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐK TỈNH LẠNG SƠN

Trong 2 ngày, 27-28/11/2023, đại diện nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Y – Dược Huế đã làm việc cùng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK), tìm hiểu về việc thu dung và điều trị bệnh nhân bị rắn cắn tại Lạng Sơn. Tiếp đoàn có bác sĩ Hoàng Mạnh Cương – Phó Giám đốc Bệnh viện cùng một số khoa, phòng liên quan. Trường Đại học Y -Dược, Đại học Huế đang hợp tác với Viện Y học Nhiệt đới Bernhard Nocht, CHLB Đức thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tần suất rắn cắn, các loài rắn, sựsẵn có huyết thanh kháng nọc và đánh giá thực hành quản lý ca bệnh rắn cắn ở Việt Nam: Một nghiên cứu dựa trên dữ liệu bệnh viện”. Nghiên cứu thực hiện tại các Bệnh viện lớn trên toàn quốc từ tháng 9/2022-12/2023 để tìm hiểu quy trình tiếp nhận và điều trị bệnh nhân rắn cắn. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, diện tích rừng lớn nên loài rắn có điều kiện phát triển. Trong thời gian qua, khoa Hồi sức tích cực – Chống độc của Bệnh viện thường xuyên tiếp nhận các trường hợp bệnh nhân bị rắn độc cắn, có những thời điểm có đến 4 – 5 trường hợp nhập viện do rắn cắn. Trong giai đoạn 2019 – 2023, Bệnh viện đã tiếp nhận và điều trị cho 297 bệnh nhân bị rắn cắn, trong đó, có những bệnh nhân bị các loài rắn độc cắn như rắn hổ, rắn lục, cạp nia… [[{"fid":"5503","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"4160","width":"6240","style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"}}]] Bác sĩ Hoàng Mạnh Cương - Phó Giám đốc Bệnh viện tiếp đại diện trường Đại học Y - Dược Huế Về nhân lực, cơ bản các bác sĩ đều đã được đào tạo về cấp cứu, xử trí, điều trị bệnh nhân bị rắn độc cắn tại Trung tâm chống độc của Bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc điều trị bệnh nhân bị rắn cắn còn gặp khá nhiều khó khăn, tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến cao do nhiều nguyên nhân: Bệnh viện chưa có huyết thanh kháng nọc độc, tâm lý người bệnh muốn chuyển tuyến,… Bên cạnh đó, do hiểu biết của người dân còn khá hạn chế về cách sơ cứu khi bị rắn cắn nên còn có trường hợp người dân bị rắn cắn tới Bệnh viện muộn dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề.  Tại buổi làm việc, nhóm nghiên cứu cũng đã khảo sát trực tiếp tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc. Những thông tin này sẽ mang đến những kết quả sát thực, phục vụ việc nghiên cứu khoa học. Qua đó, có ý kiến đề xuất, kiến nghị với Bộ Y tế về phác đồ cũng như cung ứng các điều kiện, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân bị rắn cắn.

SINH HOẠT KHOA HỌC THƯỜNG KỲ THÁNG 11 NĂM 2023

Chiều 23/11/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tổ chức sinh hoạt khoa học thường kỳ tháng 11 năm 2023. Dự buổi sinh hoạt khoa học có các bác sĩ, dược sĩ và nhân viên y tế trong toàn Bệnh viện. Báo cáo viên là BSCKII. Phan Chí Dũng – Trưởng khoa Ngoại thận – Tiết niệu. [[{"fid":"5498","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Bác sĩ Trần Mậu Việt - Phó Giám đốc Bệnh viện phát biểu khai mạc Tại buổi sinh hoạt khoa học, các bác sĩ, dược sĩ trong Bệnh viện đã cùng tìm hiểu, đưa ra ý kiến, thảo luận các vấn đề liên quan đến nội dung: Chia sẻ kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Báo cáo viên đã trình bày những nội dung thiết thực như: Cách lựa chọn đề tài, Cách xây dựng đề cương, Chi tiết các phần trình bày trong đề tài… [[{"fid":"5499","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] BSCKII. Phan Chí Dũng - Trưởng khoa Ngoại Thận - Tiết niệu chia sẻ kinh nghiệm làm đề tài NCKH Buổi sinh hoạt khoa học đã giúp nhân viên Bệnh viện cập nhật những kiến thức bổ ích để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là với những bác sĩ trẻ, những nhân viên chưa thực hiện nhiệm vụ này. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng của các sáng kiến, đề tài cấp cơ sở; từ đó, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học tại đơn vị.  

Trang