CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Tin tức

THÔNG BÁO Tuyển dụng lao động hợp đồng đợt 2 năm 2023

Xét nhu cầu nhân lực phục vụ công tác chuyên môn trong Bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn thông báo tuyển dụng lao động hợp đồng đợt 2 năm 2023 như sau: I. Nhu cầu tuyển dụng Số lượng tuyển dụng: 49 người. STT Vị trí việc làm Trình độ Số lượng (người) 1 Bác sĩ Đa khoa; sau đại học 15 Chẩn đoán hình ảnh 02 2 Điều dưỡng Trình độ cao đẳng trở lên 30 3 Kỹ thuật y Cao đẳng, Đại học kỹ thuật hình ảnh y học 02 II. Điều kiện đăng ký dự tuyển 1. Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và có đủ các điều kiện sau đây: a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; b) Từ đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn đăng ký dự tuyển; d) Có lý lịch rõ ràng; đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm dự tuyển; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. [[{"fid":"5407","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 711px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] [[{"fid":"5408","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 706px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] III. Hồ sơ dự tuyển 1. Thành phần hồ sơ dự tuyển - Số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển: 01 bộ; - Hồ sơ có đủ các thành phần sau: (1) Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu kèm theo); (2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; (3) Bản sao Bằng tốt nghiệp phù hợp với vị trí dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; (4) Bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; (5) Bản sao Bảng điểm học tập được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; (6) Bản sao chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; (7) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển; (8) Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; (9) Bản sao Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. 2. Thời gian nhận hồ sơ Từ ngày 09/10/2023 đến hết ngày 20/10/2023 (vào các ngày làm việc trong tuần, trừ thứ Bảy và Chủ nhật). 3. Địa chỉ nhận hồ sơ  Phòng Tổ chức cán bộ - Tầng 2 nhà D, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Thôn Đại Sơn, xã Hợp Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Điện thoại liên hệ: 02053.898.126. IV. Hình thức tuyển dụng Sau khi rà soát hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo vị trí việc làm, Bệnh viện sẽ tiến hành phỏng vấn tuyển dụng. Thời gian phỏng vấn sẽ thông báo cụ thể tới người dự tuyển./.

ĐAU MẮT ĐỎ: NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC NHỎ MẮT

Dịch đau mắt đỏ đang lây lan với số ca tăng nhanh trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên một số người bệnh đau mắt đỏ thay vì đến thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì lại tự mua thuốc nhỏ mắt dùng trong thời gian dài dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm gây suy giảm thị lực. Bệnh nhân nữ (25 tuổi, ở TP. Lạng Sơn) đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn khám bệnh với tình trạng đau nhức cả 2 bên mắt, nhìn mờ, tăng nhãn áp. Bệnh nhân cho biết, trước đó chị bị ngứa, đỏ mắt nên đã tự đến hiệu thuốc mua thuốc nhỏ mắt loại Tobradex. Sau vài ngày nhỏ thuốc này, chị thấy khỏi các triệu chứng, nhưng chỉ dừng thuốc 2 ngày thì tình trạng bệnh lại tái phát. Bệnh nhân lại tiếp tục mua Tobradex về nhỏ mắt cho đến khi thấy mắt ngày càng đau nhức và mờ đi mới đến Bệnh viện khám. Tobradex là thuốc nhỏ mắt phối hợp giữa tobramycin và dexamethasone. Là một loại thuốc được bác sĩ chuyên khoa mắt chỉ định khá rộng rãi để điều trị các viêm nhiễm tại kết mạc, giác mạc, bờ mi, viêm màng bồ đào trước… do nhiễm khuẩn, dị ứng, rối loạn miễn dịch. Thuốc còn được dùng sau phẫu thuật bề mặt nhãn cầu, hay phẫu thuật vào nội nhãn để chống viêm, giảm đau. Tobramycine là kháng sinh, có tác dụng mạnh và hấp thu nhanh. Còn dexamethasone là hoạt chất chống viêm thuộc dòng Corticoid rất mạnh, hấp thu tốt vào nội nhãn, có tác dụng chống viêm, giảm đau nhức và cương tụ mạch máu nhanh chóng. Sự phối hợp giữa 2 hoạt chất này sẽ giúp cho các triệu chứng của bệnh mắt nhanh chóng được đẩy lùi, đạt hiệu quả điều trị mong muốn cho người kê đơn và cả bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý đây là một loại thuốc kê đơn, chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Do thuốc chứa Corticoid nên nếu lạm dụng để nhỏ mắt thường xuyên, kéo dài sẽ gây tăng nhãn áp (bệnh Glôcôm), làm tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực. Điều nguy hiểm là khi giảm thị lực do dùng thuốc này thì không bao giờ hồi phục. Thời gian gần đây, Khoa Mắt Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tiếp nhận một số trường hợp tương tự như bệnh nhân trên, ban đầu chỉ là viêm kết mạc thông thường nhưng do lạm dụng thuốc chứa Corticoid trong thời gian dài đã dẫn đến suy giảm thị lực do bệnh Glocom, đây là bệnh có nguy cơ gây mù loà rất cao. Theo khuyến cáo của các bác sĩ chuyên khoa Mắt, người mắc bệnh đau mắt đỏ tuyệt đối không được tự ý sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt có chứa Corticoid. Việc lạm dụng Corticoid có thể dẫn đến ức chế phản ứng miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt thứ phát, kéo dài thời gian nhiễm trùng hơn, đặc biệt tăng nguy cơ kháng thuốc. Trong một số trường hợp, thuốc chứa dexamethasone sẽ giúp giảm viêm, giảm đỏ mắt nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu dùng không đúng bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Khi lạm dụng trong thời gian dài, sẽ làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp (một tình trạng có khả năng gây mù),… Các biến chứng này càng đặc biệt nguy hiểm hơn ở trẻ em. Khi bị đau mắt đỏ, người bệnh nên sử dụng nước muối sinh lý (natri clorua 0,9%) hoặc nước cất để rửa mắt. Thuốc nhỏ mắt có chứa kháng sinh sẽ được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có dấu hiệu nghi bội nhiễm vi khuẩn (đau nhức, giảm thị lực, sợ ánh sáng, ..) hoặc để phòng ngừa nhiễm trùng sau bóc giả mạc. [[{"fid":"5405","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 345px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] 5 bước nhỏ thuốc mắt đúng cách - Bước 1: Rửa tay sạch. Ngửa đầu ra sau và nhìn lên trần nhà. - Bước 2: Dùng ngón trỏ kéo nhẹ mi dưới xuống, để lộ cùng đồ dưới. - Bước 3: Bóp nhẹ chai thuốc, nhỏ 1 giọt thuốc vào cùng đồ dưới. Tránh để chai thuốc chạm vào mắt, mi mắt hay ngón tay. - Bước 4: Nhắm mắt nhẹ nhàng, dùng tay đè nhẹ vào góc trong mắt. - Bước 5: Dùng khăn giấy lau nhẹ phần thuốc tràn ra ngoài mi mắt. Người dân cần lưu ý, khi có các dấu hiệu đau mắt, cần đến khám tại các cơ sở y tế uy tín, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao để được thăm khám và chỉ định điều trị hợp lý, tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về điều trị tránh sai xót, nhầm lẫn với các bệnh về mắt khác, tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.

PHÁT HIỆN SỚM, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

Ung thư đại tràng là căn nguyên gây tử vong đứng thứ 4 trên thế giới và đứng thứ 5 tại Việt Nam. Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa khỏi lên đến 90%. Vậy làm thế nào để phát hiện sớm, điều trị hiệu quả cũng như phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này? Ung thư đại tràng (tiếng Anh là Colon Cancer) là bệnh lý ung thư xảy ra ở đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Đây là căn bệnh ung thư phổ biến được chẩn đoán ở cả nam giới và nữ giới. Những người có nguy cơ mắc bệnh: - Những người từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt là sau 50 tuổi kể cả khỏe mạnh hoàn toàn - Những người có tiền sử cá nhân hay gia đình mắc bệnh ung thư đại – trực tràng hoặc có polip trong đại – trực tràng. - Ăn nhiều chất béo - Những người mắc bệnh viêm ruột mãn tính - Những người ít vận động và béo phì  Biểu hiện của bệnh:  - Thay đổi bất thường và kéo dài về thói quen đi vệ sinh như tiêu chảy, táo bón  - Cảm giác muốn đi vệ sinh  mà không đi được  - Phân có màu đỏ hay sẫm mầu  - Đau chướng bụng  - Suy nhược và mệt mỏi  - Thiếu máu  - Giảm cân ngoài ý muốn Chẩn đoán ung thư đại tràng: Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám ban đầu, ghi nhận thêm các thông tin về triệu chứng, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân, tiền sử bệnh lý gia đình,… Dựa vào các thông tin thu thập được, trong trường hợp nghi ngờ khối u ác tính xuất hiện ở đại tràng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn. - Siêu âm ổ bụng: kỹ thuật này sẽ giúp phát hiện các dấu hiệu cảnh báo gián tiếp như thành đại tràng dày, tắc ruột,… - Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI: Nhằm phát hiện về  hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể. - Nội soi đại tràng: Đây là kỹ thuật để xem bên trong lòng đại tràng, có thể quan sát thấy polyp, vùng mô bất thường hoặc ung thư. Thông qua nội soi, người ta dùng thiết bị để có thể lấy mẫu mô bất thường để làm sinh thiết. - Sinh thiết: Mẫu mô hoặc tế bào bất thường được bác sĩ giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính. [[{"fid":"5402","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 374px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Bác sĩ khoa Ngoại Tiêu hoá BVĐK khám cho bệnh nhân sau phẫu thuật Phương pháp điều trị ung thư đại tràng: - Phẫu thuật: Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Có 2 phương pháp là phẫu thuật mổ mở và phẫu thuật nội soi. Hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã triển khai phẫu thuật nội soi cắt đại tràng giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn. - Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót. Phòng ngừa: Bạn toàn hoàn có thể phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư đại tràng bằng cách thay đổi lối sống:  - Không hút thuốc lá;  - Hạn chế thức uống có cồn;  - Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân hoặc béo phì;  - Tuân thủ chế độ ăn nhiều chất xơ, tiêu thụ lượng chất đạm hợp lý; chế biến thức ăn khoa học;  - Tập thể dục thể thao đều đặn, 2 – 3 lần/tuần; Quan trọng nhất, mỗi người cần chủ động đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa với trang thiết bị hiện đại, chuyên gia giàu kinh nghiệm để được tư vấn về việc tầm soát ung thư đại tràng để phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, ung thư đại tràng có thể được phát hiện sớm bằng các phương pháp tầm soát hiện đại. Do đó, khuyến cáo người trên 40 tuổi hoặc người có những yếu tố nguy cơ cần thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh lý và có biện pháp điều trị bệnh tối ưu.   Bác sĩ Hoàng Phan Hùng – Khoa Ngoại Tiêu hoá

PHẪU THUẬT FREY-BEGER TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY MẠN

Vừa qua, khoa Ngoại Tiêu hóa – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) tiếp nhận bệnh nhân nam 65 tuổi, vào viện trong tình trạng đau bụng thượng vị, vàng da vàng mắt. Sau khi thăm khám và làm xét nghiệm, bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật do viêm tụy mạn, tụy có nhiều tổ chức xơ, sỏi tụy và nang vùng đầu tụy gây giãn ống tụy và ống mật chủ. Do bệnh nhân đã tắc mật nên nguy cơ nhiễm khuẩn đường mật rất cao, nếu không được phẫu thuật kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Các bác sĩ khoa Ngoại Tiêu hóa đã nhanh chóng làm đầy đủ các xét nghiệm, thực hiện hồi sức trước mổ và mổ khẩn cho bệnh nhân. Bệnh nhân được phẫu thuật bằng  phương pháp phẫu thuật Frey-Beger, cắt lọc nhu mô tụy, lấy bỏ sỏi tụy và dẫn lưu nang đầu tụy. Hiện tại, sức khỏe bệnh nhân ổn định và đã được xuất viện. [[{"fid":"5399","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2050","width":"1535","style":"width: 500px; height: 668px;","class":"media-element file-default"}}]] Sau phẫu thuật, sức khỏe bệnh nhân ổn định và đã được xuất viện Viêm tụy mạn là viêm tụy dai dẳng dẫn đến sự phá hủy không hồi phục nhu mô tụy gây nên tổn thương cấu trúc vĩnh viễn, gây xơ hóa và hẹp hoặc giãn ống tụy. Tổn thương xơ hóa nhu mô tụy làm suy giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết của tụy gây đau mạn tính, đái tháo đường. Yếu tố nguy cơ chính gây ra viêm tụy mạn là hút thuốc lá và lạm dụng rượu. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh viêm tụy mạn, tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân. Trong đó, phẫu thuật Frey-Beger được xem là phương pháp mang lại hiệu quả cao. Phẫu thuật Frey - Beger là phương pháp thường dùng trong mổ tụy do ưu điểm giảm đau tốt, biến chứng sau mổ thấp (9%), giúp giảm đau, kiểm soát viêm tụy mạn tính kết hợp nhằm giải quyết hay phòng ngừa các biến chứng của các cơ quan lân cận do viêm tụy mạn gây ra, bảo tồn được chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Đây là phương pháp phẫu thuật với độ khó cao, đòi hỏi phẫu thuật viên có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm mới có thể thực hiện. Hiện nay, các bác sĩ BVĐK đã làm chủ được phương pháp phẫu thuật Frey - Beger, giúp bệnh nhân không phải chuyển tuyến trên, giảm thời gian và chi phí điều trị, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Yếu tố nguy cơ chính gây ra viêm tụy mạn là hút thuốc lá và lạm dụng rượu. Viêm tụy mạn thường diễn biến xấu đi theo thời gian, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, việc thiết lập lối sống lành mạnh, không lạm dụng rượu, bia và chất kích thích, đồng thời có chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý đóng vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bác sĩ Nguyễn Đình Trọng Nghĩa - Khoa Ngoại Tiêu hóa

BỆNH VIỆN CHÚC MỪNG 62 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ

Nhân dịp kỷ niệm 62 năm Ngày Truyền thống lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (4/10/1961 – 4/10/2023) chiều ngày 2/10/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã đến thăm, chúc mừng các đồng chí Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh Lạng Sơn. [[{"fid":"5397","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Đại diện lãnh đạo Bệnh viện đã gửi lời chúc mừng tốt đẹp nhất đến các đồng chí cán bộ, chiến sĩ Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC CNCH) - Công an tỉnh Lạng Sơn. Những năm qua, lực lượng cảnh sát PCCC CNCH đã luôn đồng hành cùng ngành Y tế và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của người bệnh và nhân dân. Hình ảnh người cán bộ chiến sĩ phòng cháy, chữa cháy liều mình xông pha trong hiểm nguy, mưa lũ, hỏa hoạn, thiên tai… để cứu nạn, cứu hộ, giúp đỡ nhân dân đã trở nên gần gũi, thân thuộc và xây dựng được niềm tin, trở thành điểm tựa tinh thần, là chỗ dựa vững chắc cho nhân viên y tế và nhân dân. [[{"fid":"5398","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Năm 2023, kỷ niệm 62 năm Ngày Truyền thống lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn xin gửi tới các đồng chí cán bộ, chiến sĩ lực lượng cảnh sát PCCC - CNCH lời tri ân sâu sắc vì những nỗ lực, đóng góp và đồng hành cùng Bệnh viện trong thời gian qua. Kính chúc toàn thể cán bộ, chiến sĩ cảnh sát PCCC - CNCH tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng, ra sức cống hiến trí tuệ, sức lực, chung sức, đồng lòng, sát cánh cùng ngành Y tế, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn trong công tác đảm bảo an toàn, cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân.

BỆNH BẠCH HẦU – NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CÁCH PHÒNG BỆNH

Bạch hầu là căn bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, có thể làm bệnh nhân tử vong trong vòng 6 – 10 ngày. Hiện nay, bệnh bạch hầu với diễn biến phức tạp và lây lan nhanh ở một số tỉnh phía Bắc khiến nhiều người diễn biến nặng và đã có trường hợp tử vong, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ em trong cộng đồng. Vậy người dân cần phải làm gì để phòng ngừa hiệu quả căn bệnh nguy hiểm này? Bệnh bạch hầu là gì? Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Nguyên nhân gây bệnh Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae là nguyên nhân gây bệnh bạch hầu. Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhầy bao quanh cơ thể, vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày, thậm chí là vài tuần. Một đặc điểm khác của vi khuẩn bạch hầu là sự nhạy cảm với các yếu tố lý, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ở nhiệt độ 58 độ C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút. [[{"fid":"5392","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2022","width":"1587","style":"width: 500px; height: 637px;","class":"media-element file-default"}}]] Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết: Bạch hầu dễ lây lan qua nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là đối với trẻ nhỏ không được tiêm chủng đầy đủ đúng thời điểm. Các biểu hiện có thể dễ dàng nhận thấy như: - Viêm họng, mũi, thanh quản, nuốt đau, da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm, sưng tấy vùng cổ. - Giả mạc trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh vùng viêm, nếu bị bong tróc ra sẽ bị chảy máu. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyêt. - Bạch hầu thanh quản là thể bệnh bạch hầu nặng nhất ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc. Bên cạnh đó còn có biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên, thần kinh cảm giác hoặc viêm cơ tim. Trường hợp bạch hầu thanh quản nếu không được điều trị kịp thời, sẽ dẫn đến tỷ lệ tử vong lên đến 5-10% ca mắc bệnh. Bệnh bạch hầu có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da bị tổn thương, gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác. Biến chứng khôn lường của bệnh bạch hầu Biến chứng thường gặp nhất ở bệnh là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và sẽ hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì những biến chứng khác. Liệt màn khẩu cái (màn hầu) là một biến chứng khác có thể gặp ở bệnh bạch hầu, thường xuất hiện vào tuần 3 của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, liệt cơ chi và cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả liệt cơ hoành. Ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi có thể gặp các biến chứng như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp. Bệnh có thể xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc giai đoạn sau sinh. Tỷ lệ tử vong của bệnh đối với sản phụ là khoảng 50%, một phần ba trường hợp sống sót có thể bị sảy thai hoặc sinh non. Điều trị sớm bằng huyết thanh kháng bạch hầu có thể cải thiện tỷ lệ sống sót và mang thai, nhưng biến chứng vẫn cần được điều trị kéo dài. Tỷ lệ tử vong của bệnh thường vào khoảng 5% – 10% và có thể tăng cao lên đến 20% ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau: 1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: DPT-VGB-Hib (SII) hoặc DTP, Td đầy đủ, đúng lịch.  2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, mang khẩu trang ở những nơi công cộng. 3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng. 4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời. 5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế. Lịch tiêm chủng vắc xin SII hoặc ComBe Five trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng: Mũi 1: Tiêm khi trẻ được 2 tháng tuổi Mũi 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng Mũi 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng  Mũi 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi            

SINH HOẠT KHOA HỌC THƯỜNG KỲ THÁNG 9 NĂM 2023

Chiều ngày 27/9/2023, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn tổ chức sinh hoạt khoa học thường kỳ tháng 9 năm 2023. Dự buổi sinh hoạt khoa học có hơn 70 bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng trong toàn Bệnh viện. Báo cáo viên là BSCKI. Bế Thị Ly La, khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. [[{"fid":"5387","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Tại buổi sinh hoạt khoa học, các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng trong Bệnh viện đã cùng tìm hiểu, đưa ra ý kiến, thảo luận các vấn đề liên quan đến công tác Kiểm soát đái tháo đường nội viện, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị tăng đường huyết và đái tháo đường trong bệnh viện. Các tình huống lâm sàng được đưa ra thảo luận tại buổi sinh hoạt đều là các tình huống thường gặp trong khám và điều trị chuyên khoa, các bác sĩ đã cùng thảo luận đưa ra phương pháp xử trí phù hợp đối với từng tình huống. [[{"fid":"5388","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Buổi sinh hoạt khoa học đã giúp các bác sĩ, dược sĩ cập nhật những kiến thức mới nhất và có giá trị cao phục vụ chẩn đoán và điều trị cho người bệnh, đồng thời góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn, cập nhật các thông tin, phương pháp điều trị mới trong chuyên ngành, từ đó áp dụng vào thực tiễn điều trị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

SINH HOẠT KHOA HỌC “CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BẠCH HẦU NẶNG – NGUY KỊCH”

Chiều ngày 26/9/2023, Bệnh viện Nhi Trung ương tổ chức chương trình sinh hoạt khoa học trực tuyến “Chẩn đoán và điều trị bạch hầu nặng – nguy kịch”. Tham dự sinh hoạt khoa học có Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị Y tế trên cả nước. Hiện nay, bệnh bạch hầu với diễn biến phức tạp và lây lan nhanh ở một số tỉnh phía Bắc khiến nhiều người diễn biến nặng và đã có trường hợp tử vong, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ em trong cộng đồng. Do vậy, việc cập nhật kiến thức để phát hiện sớm ca bệnh, cách ly, điều trị kịp thời là vấn đề rất quan trọng với tất cả các cơ sở Y tế. [[{"fid":"5385","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Các bác sĩ BVĐK tham dự sinh hoạt khoa học “Chẩn đoán và điều trị bạch hầu nặng – nguy kịch” Tại buổi sinh hoạt khoa học, các bác sĩ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã được cập nhật kiến thức chẩn đoán, điều trị bệnh Bạch hầu, đặc biệt là các trường hợp bệnh nhân nặng và nguy kịch. Buổi sinh hoạt khoa học nhằm hỗ trợ, chia sẻ, cung cấp kiến thức cần thiết giúp các bác sĩ cập nhật thêm nhiều thông tin mới, thông tin quan trọng để chủ động chuẩn bị các phương án tiếp nhận, chẩn đoán, điều trị, cách ly bệnh nhân ngay khi có trường hợp mắc bệnh trên địa bàn. Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây ra, bệnh có thể dễ lây lan qua nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là đối với trẻ nhỏ không được tiêm chủng đầy đủ đúng thời điểm. Bệnh có xuất hiện giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi, da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt thậm chí là bộ phận sinh dục. Các biểu hiện có thể dễ dàng nhận thấy như: - Viêm họng, mũi, thanh quản, nuốt đau, da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm, sưng tấy vùng cổ. - Giả mạc trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh vùng viêm, nếu bị bong tróc ra sẽ bị chảy máu. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyêt. - Bạch hầu thanh quản là thể bệnh bạch hầu nặng nhất ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc. Bên cạnh đó còn có biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên, thần kinh cảm giác hoặc viêm cơ tim. Trường hợp bạch hầu thanh quản nếu không được điều trị kịp thời, sẽ dẫn đến tỷ lệ tử vong lên đến 5-10% ca mắc bệnh. Bệnh bạch hầu có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc thông qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da bị tổn thương, gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác. Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau: 1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: DPT-VGB-Hib (SII) hoặc DTP, Td đầy đủ, đúng lịch.  2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, mang khẩu trang ở những nơi công cộng. 3. Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng. 4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời. 5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế. Lịch tiêm chủng vắc xin SII hoặc ComBe Five trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng: Mũi 1: Tiêm khi trẻ được 2 tháng tuổi Mũi 2: Sau mũi thứ nhất 1 tháng Mũi 3: Sau mũi thứ hai 1 tháng  Mũi 4: Khi trẻ 18 tháng tuổi             

LỚP HỌC TIỀN SẢN VÀ HẬU SẢN: SINH CON AN TOÀN, MẸ NHÀN CON KHOẺ

Làm mẹ là niềm hạnh phúc lớn lao của mọi người phụ nữ, song mang thai luôn là một hành trình mang lại nhiều bỡ ngỡ, lo lắng và thử thách bởi có quá nhiều thông tin và nhiều thứ phải học hỏi. Bằng tất cả tình yêu thương, ông bố và bà mẹ nào cũng muốn mang lại những điều tốt đẹp nhất cho bé con của mình. Thấu hiểu những lo lắng và mong muốn về an toàn cho mẹ và bé, “Lớp học tiền sản và Hậu sản” tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) nhằm cung cấp cho các bố mẹ những thông tin quan trọng trong suốt quá trình mang thai giúp các mẹ bầu có được những kiến thức cơ bản, khoa học, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất để sẵn sàng chào đón con yêu ra đời. [[{"fid":"5382","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"4160","width":"6240","style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"}}]] Lớp học Tiền sản và Hậu sản được tổ chức miễn phí tại BVĐK Lớp học “Tiền sản và Hậu sản” tại Bệnh viện được tổ chức tại Khoa Phụ sản vào ngày Thứ Năm của tuần thứ 2 hàng tháng, cung cấp kiến thức cho các ông bố, bà mẹ, các sản phụ mang thai, chị em có kế hoạch mang thai và người nhà. Các bố mẹ sẽ được cung cấp kiến thức về dinh dưỡng trong suốt thai kỳ; các dấu hiệu nhận biết những bất thường xảy ra trong thời kỳ mang thai như nguy cơ sinh sớm, thai quá ngày sinh,…; dấu hiệu chuyển dạ, phương pháp giảm đau trong đẻ, phương pháp, lợi ích của tiếp xúc da kề da sau sinh, phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng hợp lý cho mẹ; cách tắm cho trẻ sơ sinh, những bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và cách phòng bệnh cho trẻ… Qua đó giúp các bố mẹ xây dựng được một kế hoạch quản lý – tầm soát – theo dõi thai kỳ an toàn, hiệu quả cho mẹ và bé. Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng được hướng dẫn và tư vấn trực tiếp từ đội ngũ bác sĩ, nữ hộ sinh chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm của Bệnh viện, giải đáp tất cả thắc mắc một cách khoa học và toàn diện những kiến thức cơ bản cần chuẩn bị về các giai đoạn của một cuộc chuyển dạ, những gì sẽ xảy ra trong quá trình sinh nở… từ đó bà mẹ sẽ có sự chuẩn bị tâm lý cảm xúc tốt hơn để sẵn sàng chào đón bé yêu chào đời. Bác sĩ CKI. Phạm Thanh Huyền – Phó Trưởng khoa Phụ sản BVĐK có biết: “Bên cạnh việc cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết cho các sản phụ và người nhà trong suốt quá trình mang thai thì chúng tôi cũng giải đáp tất cả mọi thắc mắc, câu hỏi liên quan trong giai đoạn trước và sau sinh; hướng dẫn tắm bé, chăm sóc trẻ sơ sinh, tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho thai phụ trong giai đoạn mang thai để bé được hấp thụ tốt nhất những dưỡng chất từ mẹ, lợi ích từ việc nuôi con bằng sữa mẹ, tạo cho các sản phụ và người nhà đến với lớp học trong không gian vô cùng thoải mái để tiếp nhận kiến thức một cách đầy đủ và toàn diện nhất, để có sự chuẩn bị chu đáo “vượt cạn” thành công. [[{"fid":"5383","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"4160","width":"6240","style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"}}]] Bác sĩ CKI. Phạm Thanh Huyền - Phó Trưởng khoa Phụ Sản giảng dạy tại lớp học Tiền sản và Hậu sản Hiện nay, lớp học Tiền sản và Hậu sản tại Bệnh viện đang nhận được sự hưởng ứng tham gia của rất nhiều mẹ bầu, cả các ông bố và người nhà. Trong mỗi lớp học tiền sản và hậu sản, mẹ bầu sẽ được nghe giảng lý thuyết, trao đổi trực tiếp với các bác sĩ và được thực hành những kỹ năng cần thiết, trang bị cho các bố mẹ những kiến thức bổ ích về thai kỳ, sinh nở, chăm con khỏe mạnh trong những ngày tháng đầu đời. Từ đó, giúp các mẹ tự tin và vững tâm trong hành trình thực hiện thiên chức thiêng liêng mà tạo hóa đã ban tặng cho người phụ nữ. Chị L.T.T (23 tuổi, ở huyện Văn Quan) chia sẻ: mang thai lần đầu nên tôi cũng còn khá nhiều băn khoăn, lo lắng nhưng khi được tham gia lớp học tiền sản và hậu sản tại Bệnh viện thì tôi đã được bác sĩ cung cấp những kiến thức vô cùng bổ ích, chồng tôi cũng được bác sĩ tư vấn và giải đáp những thắc mắc về lợi ích của các xét nghiệm sau sinh cho em bé, cách chăm sóc tốt cho em bé, đây cũng là dịp để bố cũng biết rằng làm mẹ vất vả như thế nào để từ đó sẽ đỡ đần mẹ nhiều hơn trong thời gian ở cữ và chăm sóc, nuôi dạy con tới khi trưởng thành. Qua lớp học này, tôi đã cảm thấy yên tâm và tự tin hơn cho cuộc sinh nở của mình. Trong suốt thai kỳ, mẹ bầu sẽ trải qua một số mốc khám thai quan trọng, tại mỗi lớp học tiền sản, bác sĩ sẽ phân tích kỹ cho mẹ ý nghĩa của từng mốc khám thai, sự phát triển của thai nhi cũng như thời điểm cần thực hiện một số xét nghiệm quan trọng như xét nghiệm Double test, Triple test, NIPT… Thông qua lớp học tiền sản, mẹ bầu sẽ được tư vấn về các đồ dùng cần thiết để chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới, cách nhận biết các dấu hiệu sắp sinh, hướng dẫn về cách rặn đẻ,... Từ đó, giúp mẹ được an tâm hơn và sẵn sàng cho quá trình chuyển dạ bất cứ lúc nào. Đối với những chị em đầu tiên làm mẹ thì việc tắm cho con quả thực là một điều vô cùng khó khăn. Tại lớp học tiền sản và hậu sản, các mẹ sẽ được hướng dẫn thực hành tắm bé chi tiết để làm quen dần với công việc này. Nếu các ông bố cũng tham gia các buổi thực hành này có thể hỗ trợ mẹ tắm cho con, lúc này người mẹ sẽ hạn chế được việc phải vận động quá nhiều sau khi sinh, cơ thể cũng từ đó nhanh chóng hồi phục hơn. Ngoài ra, trong mỗi gia đình phương pháp nuôi dạy con của bố mẹ và ông bà luôn gặp những ý kiến trái chiều. Do đó, khi tham gia lớp học tiền sản nếu có bà nội, bà ngoại đi cùng thì các bà sẽ hiểu hơn về những phương pháp nuôi dạy con hiện đại cũng như hiệu quả của các phương này, từ đó, giúp giảm bớt các xung đột về nuôi dạy và chăm sóc con giữa người trẻ và người lớn tuổi trong gia đình. Lớp học tiền sản và hậu sản tại Bệnh viện là lớp học hoàn toàn miễn phí, được tổ chức hàng tháng dành riêng cho mẹ bầu, các cặp vợ chồng chuẩn bị có kế hoạch sinh con và người nhà, giúp các bà mẹ có kiến thức chăm sóc thai kỳ khoẻ mạnh, sinh con an toàn, mẹ nhàn – con khoẻ, giảm thiểu đối đa những rủi ro gặp phải trong quá trình mang thai và sinh nở cho mẹ và em bé. Các bố mẹ, người nhà cần tư vấn và đăng ký lớp học tiền sản, hậu sản tại Bệnh viện vui lòng liên hệ số điện thoại: Bác sĩ CKI. Phạm Thanh Huyền - Phó Trưởng khoa Phụ Sản: 0832.555.899 hoặc Hộ sinh Trưởng khoa Phụ sản – Cử nhân Hoàng Quế Anh: 0912.902.289.

ĐẶT STENT ĐƯỜNG MẬT THÀNH CÔNG ĐIỀU TRỊ TẮC NGHẼN ỐNG MẬT CHO BỆNH NHÂN

Các bác sĩ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn vừa thực hiện đặt Stent đường mật thành công cho bệnh nhân chít hẹp đường mật. Đây là kỹ thuật cao được thực hiện để điều trị tình trạng tắc nghẽn đường mật,giúp giải quyết tình trạng vàng da, xơ gan, sốc mật và tử vong ở người bệnh. Bệnh nhân N.T.S (53 tuổi, ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn) vào viện trong tình trạng vàng da, vàng mắt kèm theo sốt, kết quả xét nghiệm Bilirubin toàn phần tăng cao, siêu âm cho thấy hình ảnh giãn mật trong và ngoài gan. Bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật trên tiền sử phẫu thuật ung thư dạ dày, di căn gây xâm chiếm đường mật. Các bác sĩ khoa Ngoại Tiêu hóa và khoa Chẩn đoán hình ảnh đã hội chẩn và quyết định thực hiện kỹ thuật đặt stent dẫn lưu đường mật qua chỗ hẹp cho bệnh nhân dưới hướng dẫn của máy chụp mạch số hóa xóa nền DSA. Trong quá trình thực hiện, phát hiện bệnh nhân có chít hẹp đường mật tại 2 vị trí là chỗ ngã ba đường mật và chít hẹp đoạn đầu ống mật chủ, gây khó khăn cho các bác sĩ thực hiện kỹ thuật. Nhưng với tay nghề chuyên môn cao và sự nỗ lực của các bác sĩ, ca phẫu thuật được thực hiện thành công, đường mật lưu thông xuống tá tràng tốt sau khi đặt stent, bệnh nhân đã ổn định sức khỏe. [[{"fid":"5380","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 231px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Các bác sĩ khoa Ngoại Tiêu hóa và khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện đặt stent đường mật cho bệnh nhân Tắc nghẽn đường mật xảy ra khi ống mật vận chuyển dịch mật từ gan xuống ruột non (tá tràng) bị chặn lại. Mật sẽ bị ứ lại ở gan vì không thể lưu thông bình thường (gọi là tắc mật). Hậu quả là người bệnh bị vàng da và xơ gan do tế bào gan bị phá hủy, thay thế bằng mô sẹo. Tình trạng sẹo trong gan sẽ làm cản trở dòng máu đi qua gan, gây phá hủy tế bào gan và càng tạo sẹo nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó, tắc nghẽn ống mật còn dẫn tới các rối loạn về tiêu hóa, chức năng giải độc, gây tổn thương các cơ quan lân cận gan, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của bệnh nhân, có thể dẫn đến sốc mật và tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Nhờ việc thực hiện kỹ thuật đặt stent đường mật đã giải quyết được các vấn đề cấp bách trên bệnh nhân. Đặt stent đường mật sử dụng ống stent bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại, đưa vào trong lòng đường mật nhằm mục đích giảm bớt sự chít hẹp trong các ống mật. Kỹ thuật có các ưu điểm vượt trội giúplàm giảm tắc nghẽn ống mật, giúp mật lưu thông tốt hơn (ở khoảng 94% bệnh nhân thực hiện), đây là phương pháp xâm lấn tối thiểu, điều trị hiệu quả và an toàn, ít gây tổn thương vì ít tác động vào cơ thể người bệnh;Ít biến chứng;Bệnh nhân có thể ăn uống và đi lại ngay sau phẫu thuật, sớm hồi phục sức khỏe và xuất viện, giúp giảm thời gian, chi phí điều trị. Đặt stent đường mật trong điều trị tắc nghẽn ống mật là kỹ thuật khó, đòi hỏi bác sĩ thực hiện phải có kinh nghiệm, tay nghề cao và thực hiện ở cơ sở y tế có trang thiết bị hiện đại.Việc thực hiện thành công kỹ thuật cao này tại Bệnh viện đã góp phần nâng cao chất lượng khám và điều trị cho người bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.

Trang