CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Ứng dụng kỹ thuật mới

Chấn thương lệ đạo - Những điều cần biết

Đường dẫn lưu nước mắt khá dài (bao gồm: lệ đạo, túi lệ, ngách lệ mũi), thế nhưng chấn thương lại hay tấn công vào lệ quản. Chấn thương lệ đạo nếu không được chữa trị kịp thời và điều trị hiệu quả bệnh sẽ tiến triển gây viêm nhiễm làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và có thể gây mù loà. Nguyên nhân gây chấn thương lệ đạo -Tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt (70%) -Tai nạn giao thông (25%) -Tai nạn do hỏa khí  (5%). Chấn thương mi hay đi kèm với chấn thương lệ đạo nhất bởi lẽ: mi mắt như một người lính gác cổng cho cơ quan thị giác, mọi tác nhân sang chấn hay tác nhân gây bệnh đều đi qua mi rồi mới xâm nhập được vào nhãn cầu. Rất nhiều trường hợp may mắn nhờ có mi và phản xạ nhắm mi mà con mắt được bảo toàn. Nhưng cũng có những trường hợp cả mi và nhãn cầu đều tổn hại do tác nhân sang chấn quá mạnh. Trường hợp Nhẹ thì mi cũng sây sát bầm máu, nặng hơn thì đứt đoạn rách nát. Chấn thương rách mi mắt ra khỏi chỗ bám của nó rất hay kèm theo đứt lệ quản (thường gặp trong những chấn thương mi nặng do mảnh thủy tinh hay vật sắc nhọn găm vào vùng góc trong khóe mắt). Hậu quả và di chứng của chấn thương lệ đạo -Mi mắt có chức năng che chắn, bảo vệ nhãn cầu, dàn nước mắt trên bề mặt nhãn cầu, thẩm mỹ…, do đó tổn thương mi có thể gây sẹo xấu, hở mi, hếch mi ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Nhãn cầu không được mi che chắn có thể  bị khô mắt, loét giác mạc, viêm nhiễm… gây mù loà về sau. -Hệ thống dẫn nước mắt nếu bị cắt đứt sẽ gây chảy nước mắt kéo dài. Việc chảy nước mắt liên tục sẽ khiến bệnh nhân ngại giao tiếp, ngại ra chỗ đông người; hơn nữa, việc lau nước mắt một cách liên tục có thể làm viêm da mi, thậm chí lật mi. Lệ đạo bị nghẽn tắc cũng làm thay đổi khúc xạ giác mạc, gây ảnh hưởng đến thị giác ban đêm, khiến người bệnh khó khăn trong điều khiển phương tiện giao thông. -Nếu hốc mắt bị gãy, vỡ, lún gây biến dạng khuôn mặt, gây kẹt thần kinh, cơ, mạch máu vào chỗ vỡ… ảnh hưởng đến chức năng mắt. Nhẹ thì mắt có thể bị lác hay nhìn đôi (song thị), mắt có thể bị lún vào sâu hay lồi ra, có thể vỡ kẹt vào vị trí nứt xương… rất nguy hiểm cho nhãn cầu. Đáng sợ nhất là mù loà do tổn hại thần kinh mắt đoạn sau nhãn cầu. Điều trị chấn thương lệ đạo Các chấn thương lệ đạo thường gây chảy máu nhiều nên việc sơ cứu rất quan trọng. Việc sơ cứu đúng cách sẽ giúp tránh việc bệnh nhân sốc do mất máu. Nên lưu ý: nếu có vết thương thủng hay vỡ nhãn cầu thì không nên băng ép bởi nếu băng ép, các tổ chức nội nhãn sẽ phòi ra. Nên băng che hoặc dùng khiên bảo vệ mắt có lỗ sẽ tiện lợi hơn. Ngoài ra, bệnh nhân cần được giảm đau tốt, dùng kháng sinh liều đầu và phổ rộng, tiêm uốn ván nếu cần thiết. Khâu phục hồi giải phẫu mi, nối lệ quản có đặt ống silicone qua một hoặc 2 lệ quản. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện tại chỉ duy nhất Khoa Mắt BVĐK tỉnh Lạng Sơn thực hiện kỹ thuật này.

PHẪU THUẬT GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT

Mộng mắt là bệnh phổ biến, thường gặp ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Những yếu tố môi trường liên quan đến nguyên nhân cơ chế bệnh sinh như gió, bụi, ánh nắng mặt trời. Mộng thịt là một mô thịt hình tam giác hoặc hình cánh quạt phát triển vào giác mạc (tròng đen). Nó thường xuất hiện ở góc trong hoặc góc ngoài của mắt. Tuy nhiên nó có thể lan ra toàn bộ giác mạc và ảnh hưởng đến thị lực. Vì vậy ngày nay những bệnh nhân bị bệnh mộng thịt được khuyên mổ sớm để tránh những biến chứng gây giảm thị lực và để lại sẹo.  Phẫu thuật ghép kết mạc tự thân là một dạng của ghép bề mặt ngoài nhãn cầu nhờ một mảnh ghép kết mạc rời lấy từ kết mạc nhãn cầu phía thái dương trên và khâu đính vào củng mạc ở vị trí vừa cắt bỏ mộng thịt. Phẫu thuật ghép  kết mạc tự thân là phương pháp tối ưu nhất trong điều trị mộng thịt hiện nay. Ưu điểm của phương pháp này: - Không đau trong quá trình phẫu thuật. - Tỷ lệ tái phát sau mổ rất thấp (<1%) - Mắt hồi phục bình thường, đảm bảo thẩm mỹ sau mổ

Phẫu thuật PHACO trong điều trị đục thủy tinh thể

Phẫu thuật Phaco là gì? Phẫu thuật Phaco là viết tắt của Phacoemulsification, tức là dùng năng lượng sóng âm để tán nhuyễn và tách thủy tinh thể đục thành những mảnh nhỏ rồi hút ra ngoài qua một vết mổ nhỏ, và thay vào đó bằng một thủy tinh thể nhân tạo. Đây là phẫu thuật an toàn, hiệu quả và tối ưu nhất hiện nay so với các phương pháp trước. Vết mổ không cần khâu mà sẽ tự liền. Những đối tượng đủ điều kiện để có thể Phẫu thuật Phaco? Những đối tượng sau có thể được phẫu thuật Phaco: – Bệnh nhân có đục thủy tinh thể và đã có chỉ định mổ – Không có các bệnh toàn thân cấp tính – Bệnh nhân không có các viêm nhiễm cấp tính tại mắt.  Ưu điểm của phẫu thuật Phaco -Thời gian phẫu thuật chỉ từ 5-10 phút/ca. -Phẫu thuật không gây đau, không chảy máu, bệnh nhân có thể xuất viện ngay trong ngày. -Vết mổ nhỏ, không cần khâu, giảm hiện tượng loạn thị. -Thị lực của bệnh nhân phục hồi sớm và tốt sau mổ một hoặc vài ngày (nhiều bệnh nhân chỉ vừa rời bàn mổ đã thấy mắt sáng rõ, dù trước đó nhìn rất mờ như có màn sương trước mặt). -An toàn, giảm các biến chứng của phẫu thuật. -Có thể điều chỉnh một số tật khúc xạ. Bệnh nhân cần chuẩn bị gì trước khi mổ Phaco? Ngày trước mổ: -Bệnh nhân ăn uống, sinh hoạt bình thường. -Bệnh nhân tra thuốc kháng sinh trước mổ theo yêu cầu của bác sĩ. -Nếu bệnh nhân đang uống thuốc điều trị các bệnh nội khoa thì vẫn dùng thuốc bình thường. -Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường gì về thuốc, dị ứng…, cần báo ngay cho bác sĩ. Ngày tới mổ: -Bệnh nhân cần nhịn ăn sáng để làm xét nghiệm. -Thực hiện đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, điều dưỡng để có kết quả phẫu thuật tốt nhất. Cụ thể: Bệnh nhân không nên có tâm lý lo lắng thái quá vì sẽ khiến tim đập nhanh, huyết áp tăng cao. Khi vào phòng mổ, cần phối hợp tốt với bác sĩ. Trước khi mổ bệnh nhân sẽ được gây tê.  Ngày sau mổ: -Tra thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. - Không dụi mắt, tránh khói bụi, không để nước tiếp xúc trực tiếp với mắt mổ. - Đeo kính bảo vệ mắt cả ngày và đêm trong 3 ngày đầu sau mổ. - Tránh hoạt động nặng nhọc hoặc những va chạm trực tiếp với mắt mổ. - Hạn chế tiếp xúc với máy tính, đọc báo, xem tivi… trong thời gian 1 tuần đầu sau mổ. - Sau mổ, bệnh nhân ăn uống bình thường, kiêng rượu, bia, các chất kích thích trong những ngày đầu vì không có lợi. Theo dõi sau mổ Bệnh nhân nên khám lại theo lịch hẹn của bác sĩ để bác sĩ đánh giá tình trạng mắt, sự phục hồi thị lực, từ đó có những tư vấn, chỉ định điều trị phù hợp. Trong thời gian chưa tới lịch hẹn khám mắt, nếu có bất cứ vấn đề gì tại mắt: như mắt đột nhiên nhìn mờ, cảm giác khó chịu trong mắt…, bệnh nhân cần đi khám lại ngay.

Cứu sống sơ sinh rất non, nặng 1000 gam

Tháng 9/2017, Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) đã tiếp nhận bệnh nhi Lâm Thị H - sơ sinh non tháng, tuổi thai mới 28 tuần, cân nặng chỉ 1 kg.  Trẻ trong tình trạng suy hô hấp rất nặng do tuổi thai quá non; các bộ phận, đặc biệt là phổi chưa trưởng thành (phổi non) không tự thở được.. Cũng do đẻ rất non, cân nặng rất thấp, nên trẻ rất yếu, sức đề kháng kém, khả năng cứu sống là không nhiều.   Trẻ đã được các bác sĩ khoa Nhi đã nhanh chóng cấp cứu cho thở máy, điều trị kháng sinh chống nhiễm trùng và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. . Đồng thời, trẻ được bơm Surfactant để giúp đảm bảo chức năng cho phổi chưa trưởng thành. Bằng các biện pháp điều trị hiện đại, chăm sóc tận tình, hiệu quả; sau 56 ngày điều trị, cân nặng của cháu bé đạt 2,1 kg, tự thở được, bú tốt và được xuất viện. Sau 56 ngày điều trị, cân nặng của bé đã đạt 2,1 kg Mẹ bé vui mừng, xúc động nói: "Đúng là một phép màu. Bản thân tôi và gia đình cứ nghĩ con tôi sẽ không sống được. Nhưng sự cố gắng, tận tình của các bác sĩ đã cứu sống con tôi. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác sĩ, điều dưỡng khoa Nhi, đặc biệt là bác sĩ Diệp đã giúp bé H khỏe mạnh. Đây là niềm hạnh phúc tuyệt vời với chúng tôi". Đây là trường hợp bệnh nhi thứ 3 tại BVĐK mắc bệnh màng trong điều trị thành công nhờ liệu pháp bơm surfactant. Bệnh màng trong là một bệnh phổ biến trong giai đoạn sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non.  Nguyên nhân chính là do thiếu chất hoạt bề mặt trong lòng phế nang (chất Surfactant). Trẻ mắc bệnh màng trong có tỉ lệ tử vong rất cao hoặc để lại di chứng nặng nề như bệnh võng mạc gây mù lòa, suy hô hấp, di chứng thần kinh, xuất huyết não... Do vậy, việc sử dụng Sunfactant vừa phòng ngừa, vừa điều trị, giúp cải thiện chức năng phổi của trẻ, giảm biến chứng suy hô hấp.   Hiện nay, các bác sĩ khoa Nhi - BVĐK đã áp dụng thành công kỹ thuật này, điều trị thành công cho những trẻ sơ sinh non tháng, suy hô hấp. Qua đây, góp phần nâng cao chất lượng điều trị cấp cứu sơ sinh, đem lại niềm hạnh phúc cho nhiều gia đình. Trường hợp này bên cạnh giải quyết vấn đề suy hô hấp, cứu sống trẻ mới 28 tuần tuổi, nặng có 1000 gam là một thành công to lớn cho thấy năng lực chuyên môn cùng với kỹ thuật chăm sóc và tình thần làm việc rất cao của các thầy thuốc khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn. 

Kỹ thuật mới trong điều trị vết thương khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân

  Khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân là một tổn thương thường gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Nếu không được điều trị đúng và kịp thời, khuyết hổng phần mềm do gãy xương hở vùng cẳng chân có thể dẫn đến những biến chứng phức tạp như thiểu dưỡng, hoại tử vùng chi gãy, nhiễm trùng, viêm xương, loét, dò mãn tính, chậm liền, khớp giả, mất chức năng chi, và nguy cơ cắt cụt chi. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK), các phương pháp điều trị khuyết hổng phần mềm được sử dụng như ghép da tự do, trám một phần cơ vào ổ khuyết sau đó vá da tem thư thì 2. Các phương pháp trên tuy đáp ứng được yêu cầu che phủ phần mềm nhưng lại không che phủ được những khuyết hổng có kích thước lớn lộ gân xương.  Hiện tại, khoa Chấn thương - Bỏng nghiên cứu và áp dụng phương pháp chuyển vạt da cân hiển ngoài để điều trị các thương tổn mà các phương pháp trên không đáp ứng được yêu cầu điều trị. [[{"fid":"474","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"width: 300px; height: 225px;","class":"media-element file-default"}}]] [[{"fid":"475","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"width: 300px; height: 225px;","class":"media-element file-default"}}]] Vết thương loét tổ chức phần mềm trước và sau phẫu thuật Năm 2014, các bác sĩ Khoa Chấn thương được chuyên gia của Viện bỏng quốc gia chuyển giao kỹ thuật chuyển vạt da cân hiển ngoài điều trị các khuyết hổng phần mềm vùng cẳng . Hiện nay, kỹ thuật này đã được ứng dụng thành công, phát huy hiệu quả trong điều trị di chứng sẹo bỏng co kéo vùng cổ chân và các loại sẹo loét lộ gân xương vùng cẳng chân. Tùy theo kích thước của tổn thương, kíp phẫu thuật sẽ thiết kế vạt cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể (thông thường thiết kế vạt da có hình dạng cây vợt tennis). Kết quả chi thể  phục hồi cả về mặt hình thái và chức năng. Đến nay, Khoa đã điều trị thành công cho 20 bệnh nhân.   Trước đây, các trường hợp tổn thương phần mềm vùng cẳng chân thường phải chuyển lên tuyến trên điều trị. Hiện nay, BVĐK đã triển khai kỹ thuật chuyển vạt, giúp người bệnh tiết kiệm chi phí. Việc học tập, tiếp nhận kỹ thuật cao từ bệnh viện tuyến Trung ương góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của Bệnh viện, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh nhà.  Ths.Bs Vi Hồng Đức - Ths.Bs Trần Tuấn Việt

Máy chụp X-quang kỹ thuật số hiện đại nhất có mặt tại Bệnh viện

Sáng 18/05/2017, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) được tiếp nhận máy chụp X-quang kỹ thuật số. Đây là hỗ trợ trong chương trình của Dự án Norred dành cho cơ sở y tế thuộc các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng.   [[{"fid":"461","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"font-size: 14px; width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"}}]] Hệ thống máy chụp X-quang số mới nhất, hiện đại nhất hiện nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là cơ sở y tế đầu tiên trong cả nước được trang bị máy chụp X-quang kỹ thuật số này. Đây là dòng máy mới nhất, hiện đại nhất hiện nay và có nhiều tính năng ưu việt. Máy chụp hạn chế được lượng tia phóng xạ cho bệnh nhân. Chất lượng phim chụp rõ nét, chỉ cần một lần chụp sẽ cho được hình ảnh tổng thể, thuận lợi cho việc chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Bệnh nhân sẽ được trả kết quả ngay trong vòng 5 – 10 phút, thay vì 40 phút như trước đây. Dịch vụ chụp X-quang kỹ thuật số vẫn được nằm trong danh mục kỹ thuật được Bảo hiểm y tế chi trả. Máy có hệ thống điều khiển từ xa, giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực thực hiện. [[{"fid":"462","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"}}]] Máy hạn chế lượng tia phóng xạ cho bệnh nhân [[{"fid":"465","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"3264","width":"2448","style":"width: 500px; height: 667px;","class":"media-element file-default"}}]] Hình ảnh chụp rõ nét Trong thời gian tới, Bệnh viện sẽ tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị. Từ đó, góp phần nâng cao công tác chuyên môn, mang tới sự hài lòng cho người bệnh. 

Triển khai kỹ thuật kết hợp xương hàm bằng nẹp vít tự tiêu

Ngày 10/5/2017, Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã phẫu thuật thành công cho bệnh nhân Hoàng Thị M (23 tuổi). Bệnh nhân được chẩn đoán gãy xương hàm dưới vùng cằm, góc hàm trái do tai nạn giao thông. Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương hàm dưới bằng nẹp tự tiêu. Đây là kỹ thuật mới, mang nhiều ưu việt, đảm bảo chức năng nhai cũng như đảm bảo phục hồi thẩm mỹ cho bệnh nhân. [[{"fid":"446","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"}}]] Bệnh nhân được phẫu thuật kết hợp xương hàm dưới bằng nẹp vít tự tiêu Phẫu thuật kết hợp xương hàm bằng nẹp vít áp dụng cho những bệnh nhân bị gãy xương hàm (có thể do tai nạn giao thông hoặc tai nạn sinh hoạt...). Trước đây, bệnh nhân được kết hợp bằng nẹp hợp kim, sau 12 tháng, bệnh nhân phải phẫu thuật lại để tháo bỏ nẹp. Phương pháp này gây tốn kém cho người bệnh, lại thường hay để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Hiện nay, Khoa Răng hàm mặt - BVĐK đã thực hiện kỹ thuật kết hợp xương hàm bằng nẹp vít tự tiêu, bệnh nhân sẽ chỉ phải phẫu thuật 01 lần. Nẹp vít tự tiêu được làm tổng hợp từ phản ứng polyme hóa các dẫn xuất từ cacbon thiên nhiên. So với kỹ thuật dùng nẹp vít thông thường thì phẫu thuật sử dụng nẹp vít tự tiêu phức tạp hơn do sau khi khoan xương xong phải Taro lỗ khoan để phù hợp với vít và phải có thời gian để uốn nẹp trong dung dịch có nhiệt độ thích hợp. Phương pháp này có nhiều ưu việt như nẹp có độ bền và tính sinh học cao, không bị biến dạng, ăn mòn, thuận tiện cho người bệnh trong sinh hoạt cũng như đảm bảo tính thẩm mỹ. Nẹp vít tự tiêu có màu trong suốt, có khả năng thấu quang, thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra sau phẫu thuật. Đối với trẻ nhỏ, nẹp vít tự tiêu sẽ không gây ảnh hưởng đến sự phát triển xương hàm của trẻ. [[{"fid":"447","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"3264","width":"2448","style":"width: 500px; height: 667px;","class":"media-element file-default"}}]] Nẹp vít tự tiêu có nhiều ưu điểm, có khả năng thấu quang thuận lợi cho việc kiểm tra sau phẫu thuật; đảm bảo tính thẩm mỹ Khoa Răng hàm mặt sẽ triển khai rộng rãi kỹ thuật này. Điều này sẽ giúp nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng điều trị, mang tới sự yên tâm, hài lòng cho người bệnh. Bác sĩ: Nguyễn Thanh Hà - Khoa Răng hàm mặt

Cấp cứu thành công bệnh nhân chấn thương sọ não

Vừa qua, khoa Chấn thương - Bỏng, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK) tiếp nhận trường hợp bệnh nhân Triệu Văn Tình (27 tuổi, địa chỉ: Lương Năng - Văn Quan - Lạng Sơn). Trước đó, bệnh nhân bị trượt chân ngã, sau đó bệnh nhân thấy chóng mặt, đau đầu, gia đình đưa vào viện. Lúc vào, bệnh nhân tỉnh, đau đầu, vùng đỉnh đầu nề nhẹ, tấy đỏ. Hình ảnh chụp CT cho thấy bệnh nhân có tụ máu. Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương sọ não kín (máu tụ ngoài màng cứng, dập não vùng đỉnh bên phải). Sau đó, bệnh nhân xuất hiện liệt 1/2 người trái, cử động chậm chạp. Các bác sĩ đã tiến hành hội chẩn, thống nhất mổ cấp cứu cho bệnh nhân; đồng thời liên hệ mời chuyên gia của Bệnh viện Việt Đức lên cùng hỗ trợ. Bệnh nhân được chuyển mổ, tiến hành giải phóng vùng máu tụ ngoài màng cứng. Trong quá trình phẫu thuật, bệnh nhân được truyền thêm 1 đơn vị máu khối hồng cầu. Sau 2 giờ đồng hồ, ca phẫu thuật thành công. Hiện tại, bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Tình trạng liệt nửa người trái bước đầu cải thiện. [[{"fid":"412","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2448","width":"3264","style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"}}]] Sau 2 giờ đồng hồ, ca phẫu thuật thành công Trước đây, Bệnh viện đã thực hiện được kỹ thuật phẫu thuật sọ não nhưng mới dừng lại ở mức độ đơn giản. Hiện nay, thông qua Đề án Bệnh viện vệ tinh, các bác sĩ khoa Ngoại chấn thương đã được chuyên gia của Bệnh viện Việt Đức chuyển giao, nâng cao kỹ thuật để cấp cứu được cho những bệnh nhân có tổn thương phức tạp. Điều này giúp người dân không phải chuyển đi tuyến trên, tiết kiệm được chi phí. Qua đó khẳng định chất lượng chuyên môn của Bệnh viện, góp phần mang lại sự hài lòng cho người bệnh.  

Trang