CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Y học thưởng thức

BÍ QUYẾT GIÚP HỆ TIÊU HÓA HOẠT ĐỘNG TỐT

Hệ tiêu hóa là một trong những bộ phận quan trọng bậc nhất của cơ thể. Nó giúp cung cấp dinh dưỡng đi nuôi cơ thể từ khi sinh ra đến  trưởng thành. Có ý kiến cho rằng, hệ tiêu hóa là  “bộ não thứ 2” của cơ thể con người. Vì trạng thái khỏe mạnh hay đau ốm có liên hệ nhiều với chuyện ăn uống là điều hầu như ai cũng biết. Tuy nhiên, bộ máy tiêu hóa không chỉ đơn giản là một phương tiện thẩm lọc những gì ta đưa vào bụng. Hệ tiêu hóa ở người bao gồm đường tiêu hóa cộng với cơ quan phụ trợ tiêu hóa (lưỡi, tuyến nước bọt, tụy, gan và túi mật). Khoa học chứng minh, 95% vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa, đường ruột được cấu tạo đặc biệt để phù hợp với chức năng hấp thụ dinh dưỡng và miễn dịch tự nhiên, gồm các nhung mao và vi nhung mao, tạo nên diện tích tiếp xúc lên đến 40 - 50m2. Hệ nhung mao kết hợp với hệ vi sinh đường ruột tạo nên một hàng rào bảo vệ tự nhiên ngăn các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập máu. Ngoài ra tại đường ruột có rất nhiều các tế bào miễn dịch. Có thể nói miễn địch đường ruột là pháo đài quan trọng và lớn nhất của cơ thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Đường ruột khỏe mạnh chúng ta sẽ ăn ngon, ngủ tốt và không ốm vặt. Vì vậy, làm gì để có một hệ tiêu hóa hoạt động tốt là rất quan trọng với sức khỏe. Dưới đây là những bí quyết giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh Thực hiện chế độ ăn lành mạnh Chế độ ăn uống từ thực vật tự nhiên rất có lợi cho hệ thống tiêu hóa. Mỗi quả chuối cung cấp khoảng 15-20% lượng chất xơ cần thiết hàng ngày. Ngoài ra, loại quả này còn chứa fructooligosacarit, một hợp chất tự nhiên có lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn có lợi. Các vi khuẩn có lợi - được gọi là men vi sinh, chịu trách nhiệm cho vô số các hoạt động trong cơ thể bạn, bao gồm tiêu hóa và đào thải thức ăn. [[{"fid":"3346","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 321px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Đi bộ thường xuyên giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Rau xanh cũng giúp cho hệ tiêu hóa của bạn khỏe mạnh vì lượng nước và chất xơ cao, lượng carbohydrate và đường tương đối thấp. Các loại thực phẩm như cải xoăn, rau bina và cỏ linh lăng đều là những lựa chọn tốt để tích hợp vào chế độ ăn uống. Mầm bông cải xanh cũng có khả năng kích thích các enzyme giải độc cho hệ thống tiêu hóa. Ăn một cách tập trung Bạn không nên xem tivi hay điện thoại trong lúc ăn. Thói quen xao nhãng khi ăn sẽ gây hại cho sức khỏe hệ tiêu hóa. Khi ăn, bạn cũng nên nhai kỹ cho đến khi thức ăn nhuyễn và nên ăn miếng nhỏ sẽ tốt cho hệ tiêu hóa. Do đó, bạn nên sắp xếp, chuẩn bị đủ thời gian cho các bữa ăn để không phải ăn vội vã.  Uống nước 1 tiếng trước hoặc sau ăn Uống 1 ly nước trước hoặc sau bữa ăn chính khoảng 60 phút sẽ hỗ trợ cho việc tiêu hóa thức ăn. Đặc biệt khi bạn muốn giảm cân, uống nước sẽ giúp bạn hạn chế tình trạng ăn quá đà. Ngược lại, trong khi dùng bữa, không nên uống quá nhiều nước mà chỉ uống một ít nước nếu bạn thấy lưỡi cần “nghỉ giải lao”. Chú ý đến thời gian ăn bữa chính 3 bữa ăn chính bao gồm bữa sáng, bữa trưa và bữa ăn tối. Các nhà khoa học nhấn mạnh rằng bạn không nên bỏ qua bất kỳ bữa ăn nào trong 3 bữa này nếu muốn giữ cho hệ tiêu hóa nói riêng và cả cơ thể nói chung luôn khỏa mạnh. Các nhà khoa học cũng khuyên bạn nên sắp xếp thời gian và không gian cho bữa ăn: ăn sáng sau 7 giờ, ăn trưa nên được thư giãn, tránh các chủ để căng thẳng và ăn tối sớm, không ăn tối trước giờ ngủ ít hơn 2 giờ. Hạn chế tối đa ăn thực phẩm sống Thực phẩm sống là một trong những tác nhân gây ra rối loạn tiêu hóa. Bởi khi tiêu thụ thực phẩm sống dạ dày cần làm việc vất vả hơn. Đó là còn chưa kể đến thực phẩm sống luôn kém an toàn hơn thực phẩm chín. Nhất là khi chưa được chế biến sạch sẽ. Tạo cơ hội cho vi khuẩn có hại xâm nhập dạ dày. Đối với dạ dày nhạy cảm có thể gây ra phản ứng tức thì của chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy. Tập thói quen ăn đồ ăn chín để đảm bảo vệ sinh. Giúp bạn tránh được nguy cơ bị ngộ độc thức ăn hoặc rối loạn tiêu hóa. Bổ sung probiotic hàng ngày Sở dĩ nên bổ sung probiotic hàng ngày vì probiotic có tác dụng điều hòa nhu động ruột; ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón; giúp duy trì và cân bằng lượng khuẩn có lợi và khuẩn gây hại trong đường ruột. Giúp giảm độc tố trong ruột, tăng cường hệ miễn dịch,… Probiotic có trong một số thực phẩm như: chuối, bột yến mạch, mật ong, kim chi, pho mát,… Tập thể dục Một cách khác bạn có thể làm để giúp ích cho hệ tiêu hóa là thực hiện các bài tập thể dục đơn giản hàng ngày. Đại tràng làm việc hiệu quả hơn khi cơ bụng khỏe và liên tục hoạt động. Gập bụng là một bài tập tuyệt vời để tăng cường các cơ bụng, còn đi bộ đơn giản có thể giữ cho hệ thống tiêu hóa của bạn khỏe mạnh bằng cách cải thiện lưu lượng máu đến ruột và ruột kết. Một nghiên cứu cho thấy những phụ nữ đi bộ hàng ngày có nguy cơ mắc ung thư ruột thấp hơn 31%.   Theo Sức khỏe và đời sống

CẢNH GIÁC VỚI VIÊM TỤY CẤP

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của nhu mô tụy bao gồm cả các thương tổn kèm theo ở nhiều mức độ khác nhau của các cơ quan lân cận cũng như các biến chứng toàn thân. Viêm tụy cấp ngày càng phổ biến với tần suất mắc vào khoảng 25-75 trường hợp/100.000 dân/năm, trong đó 10-30% là viêm tụy cấp nặng. Lạm dụng rượu bia là một trong những nguyên nhân viêm tụy cấp Có nhiều yếu tố nguyên nhân trong bệnh sinh viêm tụy cấp, nhưng cơ chế chủ yếu của viêm tụy cấp đến nay vẫn chưa được hoàn toàn biết rõ. Có một vài lý do hay được nhắc đến, trong đó nhiều trường hợp viêm tụy cấp có sỏi mật kèm theo, tỷ lệ chiếm 40-70%, thường diễn tiến cấp tính và cải thiện khi sỏi tự thoát hoặc lấy đi.  Lý do về mặt giải phẫu giữa đường mật và ống tụy có chỗ đổ chung nhau nên một số trường hợp sỏi mật làm tắc ống tụy, dẫn đến ứ đọng và gây nên viêm tụy. Mặc dù còn nhiều vấn đề nghiên cứu chưa thấy rõ về mặt sinh bệnh học nhưng mối liên quan giữa sỏi mật và viêm tụy cấp được nhiều tác giả ủng hộ. Cũng tương tự như vậy, nếu có giun trong đường mật, chui xuống làm tắc nghẽn chỗ đổ chung này sẽ gây viêm tụy. Viêm tụy cấp do rượu cũng hay gặp, chiếm tỷ lệ 25-35%, biểu hiện từ những đợt viêm tụy riêng biệt đến tình trạng viêm tụy mạn tính không hồi phục. Người ta đã nghiên cứu và thấy rượu làm tăng độ tập trung protein trong dịch tụy, sự lắng đọng protein sẽ dẫn đến hiện tượng vôi hóa, viêm tụy. Ngoài ra còn có nguyên nhân do thuốc: một số thuốc có thể là nguyên nhân như azathioprine, thuốc ức chế men chuyển, sulfasalazin, estrogens,... hoặc tác nhân nhiễm trùng, bất thường chuyển hóa như tăng calci máu, cường tuyến cận giáp. Ở một số bệnh nhân không tìm rõ nguyên nhân với tỷ lệ khoảng 10-20%. Lưu ý, nếu bệnh nhân dưới 30 tuổi, tiền căn gia đình có viêm tụy và không rõ nguyên nhân nên thử nghiệm về gene để xác định viêm tụy cấp di truyền do đột biến gene. Dấu hiệu nhận biết Khi bị viêm tụy cấp, bệnh nhân có biểu hiện đau bụng, chủ yếu đau vùng thượng vị, đau dữ dội, đột ngột sau bữa ăn thịnh soạn. Đau thường kéo dài, lan ra sau lưng, hoặc hạ sườn 2 bên. Tiếp theo bệnh nhân có biểu hiện nôn và buồn nôn, thường xảy ra sau đau, nôn xong không đỡ hay hết đau (khác viêm dạ dày cấp), thường nôn ra dịch dạ dày, dịch mật, thể nặng có thể nôn ra dịch máu loãng. Trướng bụng và bí trung đại tiện: nhất là với các thể viêm tụy cấp hoại tử nặng, một số trường hợp lại đi ngoài lỏng nhiều lần. Khi thăm khám bác sĩ có thể thấy bụng trướng nhẹ, phản ứng thành bụng, không có co cứng thành bụng, nhu động ruột giảm hoặc mất do liệt ruột, gõ đục vùng thấp (dịch tự do ổ bụng), các dấu hiệu của nguyên nhân như tắc mật... [[{"fid":"3336","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 358px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Viêm tụy cấp ở bệnh nhân nam, hình ảnh của MRI cho thấy tụy bị phù to (mũi tên). Ngoài ra, tùy bệnh cảnh bệnh nhân có thể có: rối loạn ý thức, nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, sốt, thiểu niệu hoặc vô niệu... Các xét nghiệm cho thấy tăng amylase và lypase trong huyết thanh, trên 3 lần so với bình thường. Hình ảnh siêu âm kết quả cho thấy tụy to, có thể to toàn bộ hay từng phần; bờ, nhu mô tụy không đều; có thể có dịch quanh tụy và trong ổ bụng. Chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp chẩn đoán xác định viêm tụy cấp, chẩn đoán xác định viêm tụy cấp nặng thông qua hình ảnh các biến chứng. Sự nguy hiểm của viêm tụy cấp Viêm tụy cấp là bệnh tổn thương viêm nhu mô tuyến tuỵ cấp tính từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong. Viêm tụy cấp có thể tạo điều kiện cho các enzym hoạt hóa và các chất độc như cytokine tràn ra ngoài tụy và đổ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc, sốc nhiễm trùng và lan sang các bộ phận khác vô cùng nguy hiểm. Chất độc cũng có thể được hấp thu từ ổ bụng vào mạch bạch huyết và sau đó vào máu gây nên tụt huyết áp, nhiễm trùng huyết (một bệnh rất nặng) và tổn thương các cơ quan bên ngoài ổ bụng. Cần làm gì? Phần lớn viêm tụy cấp là thể phù điều trị chủ yếu bằng phương pháp nội khoa, bệnh sẽ thoái triển sau 5-7 ngày. Các biện pháp thông thường là: hút dịch vị, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch khi các triệu chứng đau giảm nhiều mới bắt đầu cho ăn dần, bắt đầu là nước đường, đến nước cháo đường, rồi cháo để giảm sự tiết dịch tụy; bù nước và điện giải để đảm bảo thăng bằng kiềm toan, tùy theo điều kiện và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng các loại thuốc giảm tiết, kháng sinh phù hợp. Ở bệnh nhân có tiền sử sỏi hoặc giun chui đường mật, hoặc sau bữa ăn thịnh soạn có sử dụng nhiều rượu, mà xuất hiện đau bụng cấp, cần đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để khám và điều trị hợp lý, kịp thời, tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Cách tốt nhất là giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, định kỳ 6 tháng đến 1 năm tẩy giun 1 lần để tránh mắc ký sinh trùng đường ruột; ăn uống hợp lý, tránh sử dụng bia, rượu quá nhiều để đảm bảo cho cơ thể luôn luôn được khỏe mạnh.    Theo Sức khỏe và đời sống

PHÒNG BỆNH KHI THỜI TIẾT RÉT ĐẬM, RÉT HẠI

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, miền Bắc đang bước vào đợt rét nhất kể từ đầu mùa đông. Ở nhiều vùng núi đã xuất hiện băng giá. Nhiệt độ xuống thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, do vậy người dân cần biết cách giữ ấm và phòng chống rét cho bản thân và gia đình. Người già và trẻ em là những đối tượng có khả năng mắc các bệnh lý như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, xương khớp... Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới viêm phổi, suy hô hấp, đột quỵ, ảnh hưởng đến tính mạng. Để phòng ngừa mắc bệnh khi thời tiết thay đổi, người dân chú ý mặc đủ ấm, tránh những vị trí gió lùa,... Đối với người cao tuổi, tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột như từ trong nhà ấm - ra ngoài lạnh, tránh ra ngoài trời lạnh. Việc thay đổi nhiệt độ đột ngột sẽ gây thay đổi về huyết áp có nguy cơ bị tai biến mạch máu não. Đối với trẻ nhỏ, cần chú ý mặc quần áo đủ ấm bởi nếu cho trẻ mặc quá nhiều quần áo trẻ sẽ toát mồ hôi dẫn tới ướt quần áo, hơi ẩm sẽ thấm ngược lại cơ thể trẻ gây ra nguy cơ viêm phổi. Do đó, nên lưu ý giữ nhiệt độ chung trong phòng cho đủ ấm và mặc quần áo vừa phải. Thường xuyên kiểm tra xem trẻ có bị toát mồ hôi không, nếu trẻ bị ướt áo thì phải thay áo, tránh để trẻ mặc áo ướt. Những người đặc thù phải làm việc ở ngoài trời chống chọi với rét đậm, rét hại cần mặc nhiều quần áo, hạn chế để da tiếp xúc với môi trường lạnh. Về chế độ ăn, để tăng sức đề kháng của cơ thể cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tăng cường rau xanh, trái cây đảm bảo đủ nhiệt cho cơ thể. Các gia vị như hành, tỏi, gừng, quế... giúp giữ ấm rất tốt, còn giúp cơ thể giải cảm, ấm bụng, kích thích tiêu hóa. Nên ăn, uống nóng, hạn chế ăn các đồ ăn lạnh. Tránh uống rượu trước khi ra ngoài trời lạnh, bởi rượu làm nở các mạch máu gây giảm thân nhiệt nên khi ra trời lạnh sẽ rất nguy hiểm. [[{"fid":"3246","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 371px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Không sưởi ấm bằng than trong phòng kín. Tuyệt đối không tắm khuya, hoặc tắm quá lâu, tắm nơi không kín gió vì dễ bị thay đổi nhiệt độ đột ngột, có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe. Các gia đình dùng đèn sưởi, điều hòa nhiệt độ để làm ấm cũng cần chú ý nhiệt độ phù hợp, không để quá nóng. Đối với trẻ sơ sinh, nếu nhiệt độ phòng quá cao hoặc để trẻ quá gần đèn sưởi sẽ có nguy cơ bỏng da. Lưu ý, không nên sưởi ấm phòng bằng bếp than tổ ong hoặc củi trong phòng kín sẽ dẫn tới nguy cơ phát sinh khí cacbonic, giảm khí ôxy. Nếu để thời gian dài sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, thậm chí dẫn tới hiện tượng hôn mê, tổn thương não, chết ngạt.   Theo Sức khỏe và đời sống

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ KHÁM THAI ĐỊNH KỲ

Làm mẹ là niềm hạnh phúc vô bờ bến của bất cứ người phụ nữ nào trên thế giới và mang thai là quãng thời gian thật đẹp để các bà mẹ nhận thấy sự kết nối kỳ diệu của cơ thể mình với sinh linh bé bỏng mà cả gia đình mong chờ với tất cả yêu thương, hy vọng. Để có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn, cũng như cho thiên thần của bạn một khởi đầu tốt nhất, các bà mẹ tương lai cần phải khám theo dõi thường xuyên trong suốt thai kỳ để ngăn ngừa và xử lý đúng cách những biến chứng có thể xảy ra. Đến với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (BVĐK), các bác sĩ và nhân viên y tế sẽ tư vấn, hướng dẫn cho bạn theo dõi thai kỳ toàn diện để chăm sóc một cách tốt nhất cho thai phụ và thai nhi. Ngay khi bắt đầu thai kỳ, thai phụ có thể đến khám thai tại BVĐK hoặc có thể đến khám tại các cơ sở y tế khác, sau đó mới đến Bệnh viện, không lúc nào là muộn.  Tại BVĐK, thai phụ sẽ được các bác sĩ và nhân viên y tế chăm sóc chu đáo tận tình, được tư vấn thực hiện đầy đủ các xét nghiệm, sàng lọc. Với những thai kỳ bình thường, thai phụ nên đi khám thai 8 lần (từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 36). Tuy nhiên cũng tùy vào từng thai phụ các bác sĩ sẽ hẹn khám theo lịch cụ thể. [[{"fid":"3240","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 333px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Vì sao thai phụ phải khám thai định kỳ? Khám thai định kỳ rất cần thiết và quan trọng trong suốt thai kỳ của bạn. Khám thai định kỳ sẽ mang lại những lợi ích sau:  - Giúp mẹ bầu nắm rõ sự phát triển của thai nhi thông qua các lần khám thai. - Được bác sĩ sản khoa tư vấn về nhiều vấn đề thường gặp trong thai kỳ như chế độ dinh dưỡng hoặc một số điều cần tránh khi mang thai để đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh. - Một số xét nghiệm chỉ có thể chính xác ở một khoảng thời gian nhất định của thai kỳ, chính vì thế, thai phụ nên đi khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ.  Lịch khám thai đầy đủ trong suốt thai kỳ: * Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, mẹ bầu sẽ trải qua 3 lần khám: Lần khám đầu tiên Khi thai nhi đạt từ 5 đến 8 tuần tuổi, thai phụ nên đi khám thai để chắc chắn có thai hay không và vị trí làm tổ của thai có an toàn hay không. Ở lần khám này, mẹ sẽ được thực hiện một số xét nghiệm như đo huyết áp, chiều cao cân nặng, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm để xác định tuổi thai, xét nghiệm máu cơ bản, chức năng gan, thận, tuyến giáp; khai thác tiền sử thai nghén cũng như các bệnh nội, ngoại khoa và di truyền trong gia đình. Lời khuyên: Ở thời kỳ này mẹ cần được bổ sung axit folic và DHA để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh cho thai nhi và chú ý đến chế độ dinh dưỡng cũng như yếu tố an toàn vệ sinh thực phẩm. Thai phụ cũng nên nghỉ ngơi, không nên làm việc quá sức. Quan trọng hơn nên lắng nghe tư vấn sàng lọc trước sinh và báo ngay với bác sĩ về tiền sử bệnh liên quan đến thai nhi. Lần khám thứ 2 Thời gian khám là thời điểm thai nhi được 8 đến 11 tuần tuổi. Thai phụ sẽ đc chỉ định siêu âm thai, xác định tuổi thai, số lượng thai. Lần khám này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra một cách toàn diện hơn về sức khỏe của thai nhi như là yếu tố tim thai, một số vấn đề về phôi thai,… Những xét nghiệm cần thực hiện về cơ bản sẽ giống lần khám đầu tiên. Thai phụ có thể làm xét nghiệm sàng lọc NIPT (xét nghiệm trước sinh không xâm lấn giúp phát hiện sớm bất thường về di truyền ở thai nhi) và nguy cơ tiền sản giật. Đây là thời điểm siêu âm đưa ra ngày dự kiến sinh tốt nhất. Lần khám thai thứ 3 Nên khám tại thời điểm 11 tuần 6 ngày đến 13 tuần 6 ngày. Đây là thời điểm quan trọng để siêu âm khảo sát dị tật sớm cho thai nhi..., làm các xét nghiệm sàng lọc di truyền bước đầu đối với từng thai phụ: xét nghiệm Thalassemia, Double test, đo nhịp tim, siêu âm kiểm tra dị dạng chi, siêu âm đo độ mờ da gáy để xác định nguy cơ bị Down của thai nhi. Đây là thời điểm mà các mẹ bầu nên nhớ để đi khám định kỳ * Lịch khám thai trong 3 tháng thứ hai của thai kỳ Lần khám thai thứ 4: từ 15 - 18 tuần: Lần khám này với mục đích kiểm tra nguy cơ dị tật bẩm sinh của thai và sự phát triển của thai nhi. Siêu âm thai, xét nghiệm Triple test sàng lọc rối loạn NIPT liên quan đến dị tật ống thần kinh. Sàng lọc này sẽ được làm đối với thai phụ không được làm Double test trong lần khám thứ 3, hoặc làm xét nghiệm NIPT, chọc ối nếu có chỉ định của bác sĩ. Lần khám thai thứ 5: từ 20 đến 22 tuần. Mục đích khám thai là tiếp tục kiểm tra sự phát triển của thai nhi và những dị tật bẩm sinh một cách chính xác hơn. Một số xét nghiệm cần thực hiện là siêu âm thai 4D phát hiện các dị tật bất thường về tim thai, hệ thống não thất,... xét nghiệm nước tiểu, cân đo huyết áp, sàng lọc tiền sản giật. Trong trường hợp phát hiện thai nhi có dấu hiệu bất thường, bác sĩ có thể chỉ định chuyển tuyến trên để chọc ối. Lần khám thai thứ 6: từ 24 - 28 tuần, siêu âm thai, xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, xét nghiệm nước tiểu, cân đo huyết áp, làm nghiệm pháp đường huyết sàng lọc tiểu đường thai kỳ, tiêm phòng UV. Khi thai nhi được 20 đến 24 tuần tuổi. Lần khám này giúp các bác sĩ kiểm tra hình thái của thai nhi và kiểm tra về tim thai, chân tay, cột sống,… của thai và vị trí bám của nhau thai cũng như xác định lượng nước ối ra sao.  * Lịch khám thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ Lần khám thai thứ 7: Khi thai nhi được 28 đến 32 tuần tuổi. Lần này, mục đích khám là kiểm tra ngôi thai và kiểm tra sự phát triển của thai đồng thời tiêm phòng uốn ván, tiêm Anti D đối với các thai phụ có nhóm máu Rh âm, kiểm tra cổ tử cung để nhận biết dấu hiệu sắp sinh của thai phụ. Bên cạnh đó là xét nghiệm Non - stress để kiểm tra xem thai nhi có nhận đủ oxy hay không. Siêu âm hình thái lần cuối xem các dị tật có thể có như thoát vị hoành, cấu trúc tim, tình trạng của bánh rau và ối. Lần khám thai thứ 8: Khám thai ở tuần thứ 36, thai phụ lưu ý trước đi khám lần này cần nhịn ăn để làm các xét nghiệm chuẩn bị cho cuộc đẻ: xét nghiệm máu, siêu âm, CTG (chạy máy đo cơn co TC). Các lần khám tiếp theo cho đến lúc chuyển dạ, thai phụ nên đến khám theo lịch hẹn của bác sĩ. Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Lạng Sơn luôn mong muốn mang đến cho các bà mẹ những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Với đội ngũ bác sĩ sản khoa có chuyên môn cao, thai phụ có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ thăm khám thai kỳ tại Bệnh viện.                                                                               Bác sĩ CKI: Phạm Thanh Huyền

NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH XỬ TRÍ ĐỘT QUỴ

Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 trường hợp đột quỵ, cao hơn nhiều lần so với một số nguyên nhân tử vong phổ biến khác. Đột quỵ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, trở thành gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Đột quỵ có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào, dù là đang làm việc gắng sức hay nghỉ ngơi. Do vậy, người bệnh đột quỵ cần được cấp cứu càng sớm càng tốt, nhất là trong “thời gian vàng” (3 – 6 giờ đầu khi có dấu hiệu bệnh). Đột quỵ hay còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do mạch máu não bị tắc nghẽn, bị vỡ, gây gián đoạn việc vận chuyển máu để nuôi dưỡng não bộ. Khiến các tế bào thiếu hụt dinh dưỡng, oxy; các tế bào sẽ chết đi sau vài phút nếu vấn đề thiếu hụt này không được khắc phục. [[{"fid":"3197","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"style":"width: 500px; height: 346px;","class":"media-element file-default"}}]] Có 2 loại đột quỵ là đột quỵ do thiếu máu và đột quỵ do xuất huyết: - Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Chiếm khoảng 85% tổng số các ca bị đột quỵ hiện nay. Đây là tình trạng đột quỵ do các cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, cản trở quá trình máu lưu thông lên não. - Đột quỵ do xuất huyết: Đột quỵ do xuất huyết là tình trạng mạch máu đến não bị vỡ khiến máu chảy ồ ạt gây xuất huyết não. Nguyên nhân khiến mạch máu vỡ là do thành động mạch mỏng yếu hoặc xuất hiện các vết nứt, rò rỉ. Nguyên nhân gây đột quỵ - Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi. - Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới - Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường. - Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian. - Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ. - Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường - Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. - Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não. - Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch,làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. - Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp. - Lối sống không lành mạnh: ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu... Hậu quả của đột quỵ Tổ chức Y tế thế giới ghi nhận, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trên thế giới, với con số khoảng 6,5 triệu người tử vong mỗi năm; tức trung bình mỗi 6 giây có một ca tử vong do đột quỵ. Đột quỵ còn là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên thế giới, có hơn 17 triệu ca bệnh mỗi năm. Trung bình 6 người có một người bị đột quỵ, nếu như không có biện pháp phòng tránh kịp thời. Tại Việt Nam, mỗi năm nước ta có khoảng 200.000 trường hợp đột quỵ, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, có tỷ lệ từ 10-20%, cao hơn nhiều lần so với một số nguyên nhân tử vong phổ biến khác. Trong các trường hợp bệnh nhân sống sót sau đột quỵ thì khả năng tàn phế, lệ thuộc cao. 10-13% bệnh nhân tàn phế, nằm liệt giường; 12% hồi phục một phần; 25% bệnh nhân có thể độc lập đi lại. Đột quỵ gây nhiều hậu quả nặng nề về chi phí điều trị. Sau đột quỵ, bệnh nhân thường khó hòa nhập trở lại với cuộc sống bình thường, gây nhiều ảnh hưởng về kinh tế, chi phí thuốc, điều trị, hồi phục… Với người nhà bệnh nhân, đột quỵ tạo gánh nặng kinh tế trực tiếp, thông qua việc mất sức lao động. Ảnh hưởng kinh tế gián tiếp thông qua việc chăm sóc, điều trị cũng như những áp lực về mặt tinh thần. Dấu hiệu nhận biết đột quỵ: Các dấu hiệu đột quỵ có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh, lặp đi lặp lại nhiều lần, bao gồm: - Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó. - Cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể. Dấu hiệu đột quỵ chính xác nhất là không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc. - Khó phát âm, nói không rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có thể thực hiện phép thử bằng cách nói những câu đơn giản và yêu cầu người bệnh nhắc lại, nếu không thể nhắc lại được thì người bệnh đó đang có những dấu hiệu đột quỵ. - Hoa mắt, chóng mặt, người mất thăng bằng đột ngột, không phối hợp được các hoạt động. - Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ. - Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn. Khi người bệnh có các dấu hiệu này, nên nghĩ ngay đến đột quỵ. Cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đi cấp cứu, để không bỏ lỡ “thời gian vàng” trong điều trị. Cấp cứu đột quỵ như thế nào? Khi phát hiện người có các dấu hiệu đột quỵ, cần xử trí đúng cách: - Đỡ người bệnh để không bị té ngã gây chấn thương. - Để người bệnh nằm xuống chỗ thoáng, nghiêng qua một bên nếu nôn ói. Móc hết đờm, nhớt để bệnh nhân dễ thở. - Không tự ý cho uống thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác. - Đưa người bệnh đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.

ĐỐI PHÓ HIỆU QUẢ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí, là hậu quả của phản ứng viêm bất thường của đường thở và/hoặc phế nang do phơi nhiễm với các hạt hoặc khí độc hại. Các bệnh đồng mắc và các đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh. Nguyên nhân do đâu? Thống kê của WHO cho thấy, mỗi năm toàn cầu có hơn 300 triệu người được phát hiện mắc COPD. Ở Việt Nam, theo những kết quả trong nghiên cứu dịch tễ học, tỷ lệ mắc COPD là 4,1% ở người trên 40 tuổi và có xu hướng tiếp tục tăng cao do tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào và ô nhiễm môi trường gia tăng. Những yếu tố nguy cơ gây COPD có thể kể đến như hút thuốc lá, thuốc lào, hít phải khói thuốc lâu dài (80 - 90% nguyên nhân gây bệnh); ô nhiễm môi trường ngoài trời; ô nhiễm môi trường không khí trong nhà như hít phải khí đốt nhiên liệu, bụi nghề nghiệp, hóa chất hoặc nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên như bệnh viêm phổi, viêm phế quản... Dấu hiệu nhận biết Ho, khạc đờm kéo dài là triệu chứng thường gặp. Ho lúc đầu có thể là ngắt quãng, về sau ho dai dẳng hoặc ho hàng ngày, ho khan hoặc ho có đờm, thường về buổi sáng. Ho đờm mủ là một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm. Khó thở tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân phải gắng sức để thở, cảm giác thiếu không khí, hụt hơi, nặng ngực hoặc thở hổn hển, thở khò khè. Ở giai đoạn muộn của bệnh có thể thấy lồng ngực có dạng hình thùng, tần số thở tăng, bệnh nhân thở ra phải mím môi lại, co rút các cơ hô hấp ở cổ như rút lõm hố trên ức, trên đòn, các khe gian sườn bị rút lõm. [[{"fid":"3194","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 313px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Đo chức năng hô hấp Cần phải làm gì? Do nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do thuốc lá, nên bỏ thuốc lá và không sống trong môi trường có khói thuốc lá, là nguyên tắc hàng đầu trong điều trị. Việc bỏ thuốc lá trong nhiều trường hợp là khó khó khăn đối với người bệnh. Việc này đòi hỏi sự hợp tác tích cực giữa thầy thuốc, gia đình và cộng đồng, để tạo điều kiện và khuyến khích người bệnh bỏ thuốc lá. Rất ít trường hợp cần phải sử dụng thuốc để cai nghiện. Điều trị bệnh bao gồm cả điều trị bằng thuốc và không bằng thuốc. Vì đây là bệnh mạn tính với hiện tượng phá hủy cấu trúc phổi không hồi phục nên điều trị thông thường là phải kéo dài suốt đời. Ngoài việc ngưng tiếp xúc với khói thuốc, người bệnh và gia đình cần thực hiện các nguyên tắc sau: Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và tiêm vắc-xin cúm hàng năm nếu có điều kiện. Đi kiểm tra bệnh ít nhất 2 lần/năm. Nếu triệu chứng nặng lên, cần thực hiện theo kế hoạch hành động mà bác sĩ hướng dẫn và đi khám cấp cứu. Tạo nơi sinh hoạt của người bệnh thoáng đãng (thông gió tốt) sạch sẽ, không bụi khói. Vận động, thể dục tùy theo tình trạng sức khỏe cho phép với nguyên tắc: nhẹ nhàng, đều đặn, kết hợp với tập thở hiệu quả. Ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, vitamin, uống nhiều nước. Tạo điều kiện thuận lợi nhất trong sinh hoạt cho người bệnh, nhất là khi ở giai đoạn nặng. Khi nào cần phải nhập viện? Khi các triệu chứng bệnh trở nên nặng hơn thường ngày (ví dụ khạc đờm nhiều lên, đờm chuyển màu vàng hay đục, khó thở tăng) mặc dù đã phải tăng sử dụng thuốc hàng ngày mà không giảm. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế đã khám và tốt nhất là có quản lý bệnh để hỏi ý  kiến điều trị. Nếu cần, bác sĩ sẽ yêu cầu nhập viện. Thông thường chỉ những trường hợp nặng hoặc có biến chứng thì mới cần nhập viện. Các trường hợp còn lại có thể điều trị theo hướng dẫn tại nhà trong khoảng 5-7 ngày. Lời khuyên của thầy thuốc Để phòng ngừa bệnh COPD, nam giới không hút thuốc lá, thuốc lào, còn trẻ em, phụ nữ nên tránh bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp với khói thuốc. Riêng với người cao tuổi đã mắc bệnh COPD, để phòng ngừa bệnh tái phát, giảm nguy cơ biến chứng nên hạn chế đến mức thấp nhất việc tiếp xúc với khói thuốc, các hóa chất, khói bụi độc hại. Ngoài ra, mỗi người nên tạo cho mình thói quen tập thể dục đều đặn hằng ngày, nhất là hít thở không khí trong lành trước và sau khi ngủ dậy. Còn với người bệnh COPD, nên duy trì luyện tập các bộ môn thể thao như đạp xe, đi bộ... ở mức độ trung bình từ 30-60 phút/ngày, tùy theo khả năng. Với bệnh nhân nặng có thể giảm thời gian luyện tập, hoặc tập thở bằng cách hít sâu và thở mạnh ra hết sức...   Theo Sức khỏe và đời sống

MÙA LẠNH NÊN PHÒNG BỆNH NHƯ THẾ NÀO?

Mùa lạnh, người cao tuổi cần tìm mọi cách để không bị nhiễm lạnh và áp dụng các biện pháp phòng bệnh đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất. Mùa lạnh, người cao tuổi (NCT) dễ mắc một số bệnh (bệnh hô hấp, xương khớp, tim mạch, tiêu hóa...). Vì vậy, NCT cần tìm mọi cách để không bị nhiễm lạnh và áp dụng các biện pháp phòng bệnh đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất. Một số bệnh thường gặp khi mùa lạnh đến Thời tiết thay đổi, đặc biệt là những ngày giá lạnh, nhiệt độ xuống thấp dưới 150C, đặc biệt là ngày xuống dưới 100C, NCT có một số bệnh sẽ xuất hiện hoặc tái phát nhất là người sức yếu. Những ngày gần đây thời tiết ở nước ta luôn thay đổi, ở một số tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều ngày đã có băng tuyết; ở một số tỉnh phía Nam, nhất là các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long về đêm nhiệt độ cũng đã giảm xuống dưới mức bình thường. Nhiệt độ giảm, đặc biệt là lạnh, nếu không đủ ấm, một số NCT sẽ xuất hiện hoặc tái phát các bệnh về đường hô hấp (viêm họng, mũi, viêm xoang, viêm phế quản, giãn phế quản, khí phế thũng), đặc biệt là bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nhiệt độ càng giảm, thời tiết càng lạnh thì bệnh hen suyễn càng nặng, đặc biệt là những người tuổi cao, sức khỏe giảm sút thêm vào đó là ăn uống không đảm bảo, mặc không đủ ấm. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) khi giá rét cũng sẽ rất dễ tái phát và tăng nặng. Cả 2 loại bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là mối đe dọa đến tính mạng người bệnh mỗi khi đông đến, mưa nhiều, rét đậm. Một điều cần lưu ý là khi bị viêm phế quản, viêm phổi cấp tính, NCT sức yếu thân nhiệt thường không tăng cao như người trẻ tuổi nên dễ nhầm là bệnh nhẹ. Bệnh viêm mũi, họng là một bệnh có thể gặp quanh năm nhưng vào mùa đông, giá lạnh, NCT hay gặp nhất, các biểu hiện như: hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi nước; đau rát họng, ho, tức ngực, có khi gây khó thở. Mùa đông giá rét, một số người nghiện thuốc lá, thuốc lào thường hút tăng lên cho đỡ rét thì bệnh lại càng tăng nặng. Thuốc lá, thuốc lào khi hít vào đường hô hấp sẽ làm tổn thương các nhu mô phổi (tổ chức phổi) do đó làm tăng nguy cơ bội nhiễm. Thêm vào đó môi trường ô nhiễm, nhiều bụi, khói của bếp than, bếp củi, bếp dầu, nhà ở chật chội, không thông thoáng, cũng là những yếu tố thuận lợi làm cho NCT dễ mắc các bệnh đường hô hấp nhất là vào mùa đông lạnh giá. Một số bệnh về tim mạch ở NCT cũng sẽ gia tăng mỗi khi mùa đông đến, trong đó cần đặc biệt lưu ý bệnh tăng huyết áp kịch phát mỗi khi lạnh đột ngột do mặc không đủ ấm, phòng ngủ không kín gió, chăn, đệm không đủ chống rét, tắm nước lạnh. Bệnh đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não cũng luôn rình rập NCT mỗi khi giá rét, mưa nhiều. Mùa đông đến cũng làm cho các bệnh về xương khớp ở NCT gia tăng hoặc tái phát như: thoái hóa, đau và xơ cứng khớp gối, khớp bàn tay, cổ tay, khớp cột sống thắt lưng. Thoái hóa khớp và cứng khớp vào mùa đông giá rét làm cho người bệnh khó vận động, đau nhức, giấc ngủ không yên, vì vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Một số bệnh về đường tiêu hóa như: bệnh dạ dày, viêm đại tràng mãn tính, viêm đại tràng co thắt (hội chứng ruột kích thích) cũng là những bệnh khi giá lạnh thì xuất hiện hoặc tái phát làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe NCT. [[{"fid":"3192","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 307px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Những người cao tuổi đã có bệnh về đường hô hấp mãn tính nên đi khám bệnh định kỳ. Phòng bệnh như thế nào? Trong những ngày giá rét, nhất là các tỉnh phía Bắc nước ta, thời tiết lạnh, có khi nhiệt độ xuống thấp dưới 100C, đó là những lý do làm cho người cao tuổi mắc phải một số bệnh phải nhập viện. Hầu hết bệnh nhân NCT vào viện trong tình trạng bệnh nặng, phải cấp cứu do sức đề kháng và tính chịu đựng với lạnh kém. Vì vậy, để phòng bệnh thì NCT trong mùa lạnh, cần mặc đủ ấm, ngủ ấm, tránh gió lùa, nên hạn chế ra khỏi nhà lúc sáng sớm. Nếu cần thiết phải ra khỏi nhà thì phải mặc quần áo ấm, đi tất, găng tay, cổ quàng khăn ấm, đeo khẩu trang và nên đội mũ len. NCT có thể vẫn tập thể dục hoặc đi lại, vận động thân thể ở trong nhà, không nên ra khỏi nhà khi thời tiết còn lạnh giá. Khi thời tiết lạnh quá, ở trong phòng có thể được sưởi ấm tùy thuộc vào điều kiện của từng người, nhưng hết sức thận trọng với bếp than củi, than đá vì rất nhiều khí độc thải ra, do đó phải sưởi trong phòng thông gió tốt, tránh ứ đọng khói, khí độc. Với gia đình có điều kiện thì nên sưởi bằng lò sưởi, quạt sưởi điện. Sưởi ấm bằng hình thức nào cũng phải đề phòng bỏng, cần lưu ý với NCT có rối loạn về nhận thức và hành vi. Thời tiết lạnh giá nhưng NCT cũng có thể tắm, rửa bằng nước ấm trong buồng tắm kín gió; tắm xong phải lau khô người và nhanh chóng mặc quần áo thật ấm. Những trường hợp có bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen suyễn, bệnh xương khớp, những ngày nhiệt độ giảm xuống thấp nên hạn chế tắm, chỉ nên lau người và rửa tay, chân bằng nước ấm. Cần vệ sinh họng, miệng hằng ngày bằng cách đánh răng đều đặn sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy, súc họng bằng nước muối nhạt, tốt nhất là dùng loại nước muối sinh lý có bán sẵn ở các quầy dược phẩm. Những trường hợp dùng răng giả cần vệ sinh răng giả thật sạch sẽ không để bám dính nhiều cặn, thức ăn làm tăng nguy cơ bội nhiễm vi sinh vật. Cần bỏ thuốc lá, thuốc lào nhất là những người cao tuổi đã bị các bệnh đường hô hấp mãn tính Cần ăn, uống đủ lượng và chất, tránh bỏ bữa. Thức ăn, nước uống cần nóng và tránh dùng các loại có tính chất kích thích như: rượu, bia, cà phê.   Theo Sức khỏe và đời sống  

5 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ KHI TRỞ LẠNH

Sang tháng 11, dù thời tiết chưa hoàn toàn lạnh suốt cả ngày, nhưng nhiệt độ ban đêm và sáng sớm đã hạ thấp. Nhiều người đi làm vào sáng sớm hoặc tập thể dục đã phải mặc áo ấm. Nếu là người có bệnh tim mạch, cần cảnh giác với nguy cơ đột quỵ. Vì sao nhiệt độ lạnh lại nguy hiểm đối với tim và não? Khi ở trong môi trường lạnh, cơ thể chúng ta có những điều chỉnh sinh lý nhất định để duy trì ổn định nhiệt độ cơ thể. Những điều chỉnh bình thường này có thể là một thách thức đối với những người bị bệnh tim mạch hay đột quỵ. Nhiệt độ lạnh có thể khiến cho: Nhịp tim tăng lên, làm tăng huyết áp, bắt trái tim của bạn làm việc cật lực hơn đáng kể. Nhiệt độ thấp cũng làm tăng khuynh hướng đông máu trong lòng mạch. Hậu quả tai hại của thời tiết lạnh lên bệnh tim mạch và đột quỵ Đối với những người đang bị bệnh mạch vành, nhiệt độ thấp có thể gây ra các đợt thiếu máu cục bộ ở tim do cơ tim bị thiếu oxy, gây các cơn đau thắt ngực hoặc thậm chí cơn đau tim cấp. Đối với những người bị suy tim, nhiệt độ môi trường giảm nhanh chóng có thể làm các triệu chứng đang tạm ổn lại đột ngột xấu đi, tăng nguy cơ nhập viện và thậm chí tăng nguy cơ tử vong. Đối với những người bị tăng huyết áp, nhiệt độ môi trường giảm nhanh chóng có thể làm huyết áp tăng lên, dễ gây ra các biến chứng tim mạch và hình thành đột quỵ. [[{"fid":"3161","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"1297","width":"1994","style":"width: 500px; height: 325px;","class":"media-element file-default"}}]] Thời tiết giao mùa nóng lạnh thất thường, người cao tuổi, người bệnh tim mạch cần cảnh giác nguy cơ đột quỵ (Ảnh minh họa) Cách dự phòng thời tiết lạnh cho những người bị bệnh tim mạch Đối với bất kỳ ai bị bệnh tim mạch, khi trời trở lạnh cần phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. May mắn, những biện pháp phòng ngừa khá đơn giản và mọi người có thể dễ dàng thực hiện. Hạn chế tiếp xúc với lạnh: Hạn chế thời gian ở ngoài trời lạnh, và nếu bạn ra ngoài, hãy mặc ấm, nhiều lớp, che đầu và tay, đi tất và giày ấm. Đừng cố gắng hoạt động quá sức: Không hoạt động quá gắng sức trong thời tiết lạnh. Ngay việc đi bộ nhanh hơn bình thường gặp khi gió lạnh thổi vào mặt và cơ thể cũng đã là gắng sức. Chỉ ở ngoài trời lạnh thôi cũng thúc đẩy cơ thể chúng ta phải gắng sức hơn bình thường nhằm giữ nhiệt độ cơ thể ổn định. Đừng để cơ thể trở nên quá nóng: Mặc quần áo ấm sau đó tham gia hoạt động thể chất có thể dẫn đến cơ thể bị nóng bức. Ngược lại với lạnh, quá nóng sẽ làm cho các mạch máu đột ngột giãn ra và có thể dẫn đến hạ huyết áp ở một người bị bệnh tim mạch. Nếu bạn hoạt động ngoài trời lạnh và thấy mình đổ mồ hôi, như vậy bạn đang bị quá nóng và không ổn. Nếu bạn bị bệnh tim mạch, hãy coi đây là dấu hiệu nguy hiểm. Hãy dừng việc bạn đang làm và vào ngay trong nhà. Tiêm phòng cúm: Mùa thu đông cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh cúm do độ ẩm thấp trong thời tiết lạnh và hệ thống giữ ấm trong nhà không đủ. Bệnh cúm có khả năng nguy hiểm đối với bất kỳ ai đang bị bệnh tim mạch. Bạn cần tiêm phòng vắc-xin cúm trước mỗi mùa lạnh tới. Và nếu bạn cảm thấy mình phát triển các triệu chứng của bệnh cúm, hãy can thiệp điều trị ngay. Không uống rượu: Tránh uống rượu trước khi ra ngoài trời. Vì rượu làm giãn nở các mạch máu trên da, khiến bạn cảm thấy ấm hơn trong khi thực sự lấy đi nguồn nhiệt ra khỏi các cơ quan quan trọng của bạn. Nếu bạn bị bệnh tim mạch hay đột quỵ cũ, nhiệt độ lạnh có thể nguy hiểm hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Luôn nhớ đảm bảo rằng bạn thực hiện các biện pháp phòng ngừa thông thường có thể giảm nguy cơ nếu bạn ở trong môi trường lạnh.   Theo Sức khỏe và đời sống

Trang