CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Y học thưởng thức

PHÒNG CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP KHI NẮNG NÓNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Nắng nóng đang bước vào giai đoạn cao điểm, nhiệt độ tăng cao nên người cao tuổi dễ bị ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt người đang mắc các bệnh mạn tính. Dưới đây là một số lưu ý phòng bệnh thường gặp cho người cao tuổi trong mùa nắng nóng. Bệnh hay gặp ở người cao tuổi mùa nắng nóng Các vấn đề sức khỏe hay gặp ở người cao tuổi khi trời nắng nóng thường do sức đề kháng đối với môi trường xung quanh cũng như khả năng thích nghi với sự thay đổi thời tiết rất kém. Đây là thời điểm những người cao tuổi cần chú ý hơn đến chế độ ăn uống, sinh hoạt, tập luyện để tránh mắc phải những chứng bệnh thường gặp trong mùa nắng nóng. Tình trạng sốc nhiệt có thể xảy ra với người cao tuổi, lý do tăng thân nhiệt bất thường, mất nước, mất các chất khoáng do đổ nhiều mồ hôi. Ngoài ra, mùa nắng nóng người cao tuổi cũng dễ bị rối loạn tiêu hoá do ăn phải thức ăn bị ôi thiu, suy dinh dưỡng do ăn kém vì nóng nực. Những người cao tuổi mắc các bệnh nền dễ bị trở nặng như bệnh phổi mạn tính vào đợt bội nhiễm cấp do trời nóng thích uống nước lạnh, tắm nước lạnh, nằm phòng lạnh, để quạt gió thổi thẳng vào mặt, huyết áp tăng vọt, thiếu hụt lượng máu đến não, trụy tim mạch, đột quỵ,… [[{"fid":"6672","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 1026px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Đảm bảo dinh dưỡng cho người cao tuổi vào mùa nắng nóng Trong thời tiết nắng nóng, người cao tuổi nên ăn uống đầy đủ, bữa ăn đảm bảo đủ các nguồn dinh dưỡng chất như bột đường, đạm, béo, vitamin, khoáng chất. Ngoài ra, người cao tuổi cần lưu ý những vấn đề trong ăn uống sinh hoạt như sau: - Cần uống đủ nước: Nhu cầu nước trung bình của người cao tuổi là 8 cốc/ngày (1,5 – 2,0 lít), nên uống làm nhiều lần, không uống quá nhiều một lúc, cần uống đủ ngay cả khi không khát. Lưu ý, khi đang khát không nên uống nước đá, nước lạnh vì sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn so với thân nhiệt sẽ không tốt cho sức khỏe, dễ bị viêm họng, sặc vào đường hô hấp. - Người cao tuổi có thể uống các loại nước ép trái cây nhưng lưu ý ép xong uống ngay tránh để quá lâu dễ bị hư hỏng nhiễm vi khuẩn do trời nóng, người bị bệnh đái tháo đường nên ăn trái cây còn nguyên sẽ tốt hơn uống nước ép. - Cần tăng cường ăn rau quả: Nhóm rau quả rất cần cho người cao tuổi trong thời tiết nắng nóng này, ngoài lợi ích của chất xơ còn giúp bổ sung nguồn nước, vitamin và khoáng chất như lê, táo, mận; các loại rau má, rau đay, rau ngót, mướp, bầu, bí, khổ qua, cà chua. Thức ăn nên nấu mềm, tránh ăn quá mặn nhất là các người cao tuổi có bệnh tim mạch hoặc bệnh thận. - Khi chế biến thức ăn tránh nêm nếm nhiều muối vì sẽ tăng nhu cầu nước nhiều hơn nhất là những người có bệnh tăng huyết áp, cũng hạn chế sử dụng các gia vị như gừng, ớt, hạt tiêu khi chế biến. - Về thịt cá chỉ cần ăn vừa đủ không nên ăn quá nhiều nhất là những người đã có bệnh lý về thận. Có thể thay một phần thịt cá bằng nhóm đậu hạt như ăn bữa xế một bát con chè đậu xanh, đậu đen nấu với một ít đường phèn mức ngọt nhẹ vừa phải cũng giúp bổ sung thêm năng lượng và giải nhiệt trong mùa nắng nóng (nếu bị đái tháo đường tránh dùng đường). - Người cao tuổi nên hạn chế các loại thức ăn nhanh, đồ chiên rán nhiều chất béo như đồ hộp, lạp xưởng... Hạn chế ăn nhiều đồ ngọt, kể cả kem (để tránh viêm đường hô hấp), bánh, sữa đặc có đường... - Người cao tuổi tránh ăn quá no một lần để tránh bị khó tiêu, đặc biệt bữa ăn tối nên cách xa giờ ngủ ít nhất 3 tiếng đồng hồ. Ngoài ra, người cao tuổi cũng cần có chế độ sinh hoạt tập luyện phù hợp trong thời tiết nắng nóng, như: tránh ra ngoài đường vào khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 17 giờ, tập thể dục khi trời mát buổi sáng trước khi mặt trời lên hoặc buổi chiều khi đã hết nắng.

KHUYẾN CÁO CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TRONG MÙA NẮNG NÓNG

Thời tiết nắng nóng, nhiệt độ tăng cao là điều kiện thuận lợi cho một số loại vi rút, vi khuẩn phát triển và dễ gây bệnh, đặc biệt là ở trẻ em và người cao tuổi. Để hạn chế tối đa những ảnh hưởng có hại đến sức khỏe của nắng nóng, người dân cần tăng cường áp dụng những biện pháp phòng, chống nắng, nóng. Nắng nóng có thể gây tình trạng mất nước, kiệt sức, đột qụy do sốc nhiệt đối với cơ thể người khi tiếp xúc lâu với nền nhiệt độ cao. Thời tiết nắng nóng làm cho thức ăn, thực phẩm dễ bị ôi, thiu, dễ nhiễm nấm và vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh tiêu đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, khi chống nóng bằng biện pháp bật quạt gió mạnh trực tiếp vào người hoặc để nhiệt độ điều hòa quá thấp gây nên nhiễm lạnh, viêm phổi…  [[{"fid":"6626","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2117","width":"1240","style":"width: 500px; height: 854px;","class":"media-element file-default"}}]] Để chủ động phòng bệnh mùa nắng nóng, Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện các biện pháp sau: - Hạn chế đi ra ngoài đường, ngoài trời nóng khi không thật cần thiết. Nếu bắt buộc phải đi ra đường, ngoài trời nóng thì phải đội mũ, mặc quần áo, đeo kính, khẩu trang… chống nóng. - Uống nhiều nước, đặc biệt là những người lao động ngoài trời, mất nước nhiều nên uống bổ sung nước chanh hoặc nước pha muối loãng, nước pha Oresol. Tuy nhiên, không nên uống nhiều nước đá hoặc nước quá lạnh dễ gây viêm họng. - Mặc trang phục mát: Mặc đồ nhẹ, rộng; ra đường cần mặc kín, tránh quần áo quá dày và tối màu vì sẽ dễ hấp thụ nhiệt. Đội nón rộng vành, ưu tiên loại có các lỗ thông hơi. Đeo kính mát để bảo vệ mắt... - Không để nhiệt độ điều hòa trong phòng quá thấp; không để gió quạt thổi trực tiếp gần vào người. - Thực hiện ăn chín, uống chín; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường dinh dưỡng, ăn thêm hoa quả để đảm bảo đủ vitamin, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. - Tăng cường vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay với xà phòng đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh; vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối. - Thường xuyên lau sạch các bề mặt, vật dụng tiếp xúc hằng ngày, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà, đồ chơi trẻ em, dụng cụ học tập… bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường. - Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, chất thải phải được thu gom, xử lý theo quy định.

NẮNG NÓNG, PHÒNG NGỪA SAY NẮNG VÀ TRÁNH MẤT NƯỚC

Mùa hè nắng nóng, nhiệt độ cao không chỉ khiến mọi người có nguy cơ bị say nắng khi ra đường, mà ngay cả khi bạn ngồi làm việc trong nhà cũng có nguy cơ bị mất nước, thiếu nước nếu không bổ sung đủ lượng nước cho cơ thể. Dưới đây là cách phòng ngừa say nắng và tránh mất nước trong mùa hè. Cách phòng ngừa say nắng, say nóng: - Tăng cường uống đủ nước: Uống 2-3 cốc nước mỗi giờ khi đang phải di chuyển hoặc thực hiện các hoạt động ngoài trời nắng nóng. - Tránh uống rượu hoặc đồ uống có chứa caffein nếu đang làm các hoạt động gắng sức, đặc biệt là dưới trời nắng nóng. Caffeine làm tăng nguy cơ mất nước. - Tránh thực hiện các hoạt động ngoài trời vào những thời điểm nóng nhất trong ngày và dưới ánh nắng trực tiếp. Mặc quần áo sáng màu, rộng rãi, mỏng nhẹ khi thực hiện các hoạt động ngoài trời nắng. Hãy đội mũ rộng vành để tránh nắng cho đầu, mặt và giúp mát hơn. Thường xuyên nghỉ ngơi khi phải làm việc dưới trời nắng nóng. - Tuyệt đối không để trẻ em, trẻ sơ sinh, người lớn hoặc vật nuôi trong một chiếc xe đã đóng cửa, đang đỗ. Nhiệt độ bên trong ô tô kín có thể trở nên rất nóng, ngay cả khi nhiệt độ bên ngoài đang ở mức nhẹ. - Buổi tối nên tắm nước mát giúp hạ nhiệt. [[{"fid":"6622","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"642","width":"660","style":"width: 500px; height: 486px;","class":"media-element file-default"}}]] Các loại trái cây giúp giải nhiệt trong mùa nắng nóng - Bưởi: Bưởi giúp phòng ngừa và có tác dụng tốt với một số bệnh như cao huyết áp, tiểu đường… - Cam: Quả cam chứa nhiều vitamin và khoáng chất như: vitamin A, B, C, canxi, magiê, niacin, kali, phốt pho, mangan, choline, selen và đồng. - Dưa hấu: Dưa hấu là một trong những loại trái cây có hàm lượng nước cao nhất, lên tới trên 90%. Ngoài ra, dưa hấu còn có nhiều vitamin B6, cung cấp lycopene, chất chống ôxy hóa, chất chống ung thư rất dồi dào, cao hơn cả cà chua. - Chanh: Nước chanh không chỉ tốt cho việc giải độc và tăng khả năng miễn dịch mà còn có tác dụng làm mát cơ thể. - Dưa chuột: Dưa chuột có hàm lượng calo thấp nhưng lại rất giàu dưỡng chất quan trọng cho cơ thể. - Quả roi: Ăn roi có thể giúp làm mát cơ thể trong mùa hè, trị tiêu chảy và đầy hơi. Ngoài ra, quả roi còn có một số tác dụng như: Kiểm soát lượng đường; Chống nấm, nhiễm trùng; Giảm hàm lượng Cholesterol… - Cà chua: là một loại trái cây rất giàu chất xơ, vitamin C và K và kali. Ngoài ra, cà chua cũng chứa lycopene, giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào. - Mướp đắng (khổ qua): Với tính hàn, vị đắng, có tác dụng giải nhiệt, trừ khát, sáng mắt, hoạt huyết, bổ khí, mướp đắng phù hợp trở thành thức ăn giải nhiệt cơ thể cho mùa hè.

NHỮNG LƯU Ý VỀ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bệnh đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate làm giảm dung nạp đối với glucose dẫn đến tăng đường huyết mạn tính. Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo đường với mục đích nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể kiểm soát đường huyết, duy trì cân nặng lý tưởng, ngăn ngừa biến chứng. 1. Các nguyên tắc cần chú ý: - Tuân thủ chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực để đường huyết đạt mục tiêu điều trị. - Chia thành nhiều bữa (4-6 bữa/ngày), cố định thời gian cho các bữa ăn, ăn đúng giờ, không để quá đói hoặc quá no. - Hạn chế muối <5g/ngày (1 đơn vị) - Chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (<55%) để tránh tăng đường huyết cao đột ngột sau bữa ăn đồng thời kiểm soát ổn định đường huyết. - Tăng cường chất xơ: Người bình thường 3-4 đơn vị tương đương 240g-320g, người đái tháo đường tăng thêm 20g/1000kcal - Tăng cường thực phẩm giàu kali, canxi, magie. 2. Thực phẩm nên dùng - Nhóm tinh bột: Gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn,… nên chọn: Gạo lứt, bánh mỳ đen hoặc ngũ cốc xay xát dối thay cho gạo trắng, bánh mỳ trắng, bún, phở, bánh đúc… - Nhóm chất đạm: Các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít béo: Thịt nạc, cá nạc, tôm, cua, trứng… và nhóm thực phẩm giàu đạm thực vật: Đậu tương và các sản phẩm chế biến từ đậu tương (đậu phụ, đậu nành,…). Nên ăn tăng số bữa thịt trắng (Thịt gà bỏ da, cá…) và giảm số bữa thịt đỏ (Thịt lợn, bò, ngan, vịt, chó…) - Nhóm chất béo: Dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu vừng,…)   - Nhóm rau quả:  + Ăn đa dạng các loại rau, nhu cầu mỗi ngày (3-6 đơn vị) 300-500g rau củ (tăng cường các loại giàu chất xơ như rau ngót, súp lơ xanh, măng tây, mồng tơi, đậu đỗ…) + Các loại quả có hàm lượng đường thấp và trung bình: roi, thanh long, buởi, ổi, cam, dưa chuột, củ đậu, đu đủ chín…    - Sữa có chỉ số đường huyết thấp: Nutrien diabetes, Glucerna, Gluvita..…    - Chọn thực phẩm giàu kali, canxi, magie: Đậu tương, đậu xanh, cà chua, rau ngót, khoai lang, khoai tây,…Các loại đậu đỗ, sữa chua, phomai, sữa (nên chọn sữa không đường) rau (cải bó xôi, súp lơ, bắp cải, bí đỏ…)   - Một số hạt giàu chất xơ và omega-3: Hạt chia, hạt óc chó, đỗ tương rang,… [[{"fid":"5823","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 707px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] 3. Thực phẩm hạn chế dùng - Miến dong, bánh mì trắng, gạo nếp (xôi, các loại bánh nếp…) - Thực phẩm chứa nhiều cholesterol: Phủ tạng động vật, mỡ động vật,… - Quả có hàm lượng đường cao: Nhãn, vải, mít, chuối, na, hồng xiêm, chôm chôm… - Thực phẩm chế biến sẵn có nhiều muối: Thịt muối, giò, chả, dưa muối, cà muối, các loại bánh mặn, đồ hộp (Thịt hộp, cá hộp…), xúc xích… - Bánh kẹo ngọt, quả sấy khô, nước ngọt có đường. - Rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích. 4. Chế biến thực phẩm: - Nên chế biến thực phẩm dưới dạng luộc, hầm. Hạn chế các món rán, chiên, nướng. - Chế biến các món ăn nhạt, giảm dần lượng muối tới mức dưới 5g/ngày. - Các loại khoai củ không nên chế biến dưới dạng nướng vì có chỉ số đường máu cao. - Hạn chế sử dụng các loại nước quả ép, xay sinh tố. Nên ăn cả múi, cả miếng để có chất xơ. [[{"fid":"5824","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 707px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Ví dụ minh hoạ - Cách ước lượng 5g muối có trong các gia vị chứa nhiều muối:           5 gam muối (1 đơn vị muối) tương đương 1 thìa cafe đầy = 8g bột canh (1,5 thìa cafe) = 11g hạt nêm (2 thìa cafe đầy) = 25g nước mắm (2,5 thìa con cá) = 35g xì dầu (3,5 thìa con cá). - Cách ước lượng sữa và một số thực phẩm chứa sữa           100ml (1 đơn vị sữa) tườn đương ½ cốc 200ml = 1 hộp sữa chua 100g = 1 miếng phomat 15g - Cách ước lượng Thịt, cá, trứng…           Một đơn vị thịt  tương đương 31g thịt lợn nạc (khoảng 4 miếng vừa) = 42g thịt gà = 47g trứng (1 quả trứng gà ta, nửa quả trứng vịt) = 35g cá (1 miếng vừa)… - Cách ước lượng Rau, củ, quả:           1 đơn vị rau (80g) tương đương 1 nửa đĩa rau muống = một bát con đầy canh rau muống = 1 lưng bát con đỗ = 1 nửa bát con bí xanh           1 đơn vị quả (80g) tương đương 1 múi bưởi trung bình = 10-12 quả nho = 1 nửa quả xoài trung bình.. - Cách ước lượng nhóm ngũ cốc:           1 đơn vị tương đương 55g cơm tẻ (1/3 bát con cơm) = 95g khoai tây (1 củ trung bình) = 84g khoai lang (1 củ nhỏ) = 60g bánh phở (1/4 bát to)…   BS. Hoàng Thị Oanh - Khoa Dinh Dưỡng

NHỮNG LƯU Ý ĐỂ PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC CHO TRẺ TRONG MÙA HÈ

Năm nào cũng vậy, cứ đến mùa nắng nóng là tình trạng trẻ bị đuối nước gia tăng. Nhiều trường hợp các trẻ bị tử vong tại cùng một địa điểm vô cùng thương tâm. Sau đây là những điều cha mẹ cần lưu ý để phòng tránh đuối nước ở trẻ trong mùa hè. Đuối nước ở trẻ thường dẫn đến tử vong Đuối nước không chỉ xảy ra ở sông, suối, ao hồ... mà còn có thể xảy ra ngay tại nhà, nơi làm việc hoặc ở trường học... Nguyên nhân khiến trẻ bị đuối nước thương tâm thường do: Trẻ không biết bơi hoặc bơi yếu, trẻ chưa được trang bị kỹ năng cứu người, trẻ không được dạy những kỹ năng đánh giá môi trường nguy hiểm để tránh… Thậm chí, việc sơ cứu khi trẻ bị đuối nước ở người lớn cũng không thực hiện đúng. Khi phát hiện trẻ bị đuối nước, kêu cứu luôn là điều đầu tiên phải nhớ khi bạn gặp bất kỳ tình huống khẩn cấp nào. Cần hô to cho nhiều người đến giúp, gọi đến cơ sở y tế để được sự hỗ trợ kịp thời của nhân viên y tế. [[{"fid":"5174","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 652px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Nếu chỉ có một mình, hãy bình tĩnh thực hiện tiếp các bước sau: Sơ cứu đuối nước - Cần nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi nước càng nhanh càng tốt, dùng tàu, thuyền, phao cứu hộ… Tuy nhiên, nhớ chú ý đến sự an toàn của người cứu nạn. - Chú ý không xốc nước hay hơ lửa. Vì hai biện pháp này không có hiệu quả, mà còn làm mất đi thời gian hồi sức cho trẻ. - Cần lay gọi trẻ, cụ thể lay mạnh hai vai, gọi nạn nhân. Bấm mạnh vào các đầu ngón tay của nạn nhân; Day mạnh vào vùng trên xương ức. - Nếu trẻ tỉnh, nhanh chóng giữ ấm bằng chăn, thay quần áo hay bất cứ vật gì có sẵn, tránh để trẻ bị hạ thân nhiệt. - Đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra, theo dõi sức khoẻ. - Hãy kiểm tra nhịp thở và mạch của trẻ bằng cách kiểm tra nhịp thở; Áp sát tai vào mũi hoặc miệng của trẻ để cảm nhận hơi thở; Nhìn sự di động lên xuống của lồng ngực hoặc bụng. + Nếu trẻ còn thở thì kiểm tra mạch. + Nếu trẻ không còn thở thì kiểm tra vùng miệng, họng, mũi của trẻ xem có dị vật không, nếu có dị vật dùng tay hoặc vật mềm lấy sạch dị vật, giúp thông thoáng đường thở. Sau đó ngửa đầu, nâng cằm, hít một hơi bình thường, đặt miệng vừa kín miệng trẻ và thổi. Sau đó, thở ra 2 giây, quan sát sự di động của lồng ngực trẻ, có nâng lên là có hiệu quả. Tiếp tục động tác 5 lần, sau đó kiểm tra mạch. + Kiểm tra mạch bằng cách đặt 3 ngón tay giữa của bạn vào vùng hai bên cổ, dưới cằm để kiểm tra động mạch cảnh. Nếu mạch đập bình thường thì tiếp tục hà hơi thổi ngạt đến khi bệnh nhân trở về bình thường hoặc nhân viên y tế đến. 5 phút kiểm tra mạch một lần. + Nếu trẻ không có mạch hoặc thấy tim ngừng đập cần tiến hành ép tim ngoài lồng ngực kèm theo hô hấp nhân tạo.  Đối với trẻ lớn cần đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng và lay gọi trẻ. Đồng thời lấy gốc bàn tay phải của bạn đặt ở vị trí 1/2 dưới xương ức đặt bàn tay trái lên tay phải siết chặt. Ấn 30 lần, độ sâu 1/3 lồng ngực. Sau đó ngửa đầu ra sau, nâng cằm, mở miệng và véo nhẹ phần mềm của mũi, cung cấp 2 nhịp thở. Lặp lại trình tự cho đến khi bệnh nhân tỉnh lại hoặc nhân viên hỗ trợ y tế đến.  Đối với trẻ nhỏ hơn cần đặt nạn nhân nằm ngửa, đặt ngón trỏ và ngón giữa của bạn trên nửa dưới của xương ức. Ấn 30 lần, độ sâu 1/3 lồng ngực. Sau đó hơi ngửa đầu ra sau, nâng cằm để lưỡi di chuyển khỏi phía sau cổ họng. Cung cấp hai hơi thở nhẹ (không nên thở hết hơi vì điều này có thể làm tổn thương phổi của trẻ nhỏ). Lặp lại trình tự trên cho đến khi trẻ tỉnh lại hoặc nhân viên y tế đến - Nếu nạn nhân tỉnh lại hãy để họ nằm nghiêng về một bên để dễ thở và đảm bảo không bị sặc do nước trào ngược. Đảm bảo bệnh nhân được hỗ trợ và kiểm tra y tế. [[{"fid":"5175","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 652px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Nguyên tắc phòng ngừa đuối nước ở trẻ - Trẻ em khi bơi phải được người lớn giám sát thường xuyên; không được đi tắm, đi bơi ngoài sông, suối mà không có người lớn biết bơi đi kèm. - Không cho trẻ chơi, đùa nghịch quanh ao, hồ, hố sâu... để tránh bị ngã. - Ở nhà có trẻ nhỏ tốt nhất không nên để những lu nước, thùng nước, nếu bắt buộc phải có (như vùng phải tích trữ nước ngọt để dùng) cần đậy thật chặt để trẻ không mở nắp được. - Đối với những nhà có hồ bơi nên rào kín xung quanh, cửa phải có khóa để trẻ không mở cửa được, có hệ thống báo động khi trẻ vào. - Nên cho trẻ tập bơi sớm (trên 4 tuổi). - Cần học cách sơ cứu ban đầu để áp dụng khi phát hiện trẻ đuối nước và trong thời gian chờ nhân viên y tế đến.

CÁCH PHÒNG BỆNH HÔ HẤP Ở TRẺ KHI THỜI TIẾT THAY ĐỔI

Thời tiết thay đổi thất thường làm gia tăng các bệnh ở trẻ, trong đó có các bệnh về đường hô hấp. Vì vậy, cần lưu ý để phòng bệnh cho trẻ là điều vô cùng quan trọng. Trẻ em dễ mắc bệnh đường hô hấp Viêm đường hô hấp là nhiễm trùng của đường thở từ tai, mũi, họng cho đến các đường dẫn khí khác như thanh quản, khí quản, phế quản…. Viêm đường hô hấp được chia thành 02 nhóm: Viêm đường hô hấp trên (viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm họng, thanh quản…) và viêm đường hô hấp dưới (viêm khí quản, viêm phế quản, viêm phế quản phổi…). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo về các bệnh lý viêm đường hô hấp trên (cúm, viêm mũi họng, viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa...) đã gây ra 10 triệu ca tử vong hàng năm. Theo số liệu thống kê, trung bình mỗi trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc bệnh viêm đường hô hấp trên từ 4 - 6 lần trong một năm, khiến trẻ suy giảm sức khỏe, chậm phát triển thể chất và trí tuệ. Bệnh đường hô hấp trên có thể gây ra bởi virus, vi khuẩn, bụi, khí độc, nấm mốc... Bệnh thường khởi phát bởi một loại virus trước đó, sau đó bội nhiễm vi khuẩn, gây nên tình trạng viêm họng và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Ngoài ra, vẫn có một số yếu tố nguy cơ khác làm gia tăng khả năng xâm nhập của virus, vi khuẩn gây bệnh như: - Lứa tuổi và tình trạng sức khỏe của trẻ: Trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sinh non tháng, trẻ có thể trạng suy dinh dưỡng, còi xương hoặc trẻ bị suy giảm miễn dịch. - Môi trường sống: Trẻ sống trong môi trường ẩm thấp, điều kiện vệ sinh kém, trẻ nằm phòng điều hòa với nhiệt độ thấp khiến mũi họng bị khô dẫn đến viêm, nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên ở trẻ em sẽ tăng cao hơn khi thời tiết thay đổi. Các biểu hiện của viêm đường hô hấp cấp ở trẻ em rất đa dạng và ở nhiều mức độ khác nhau. Thông thường, trẻ bắt đầu với các triệu chứng ho, sốt, chảy mũi, nghẹt mũi, thở nhanh, cánh mũi phập phồng, nghiêm trọng hơn là lồng ngực bị rút lõm trong khi thở, thở rít, tím tái. Nếu không được xử trí kịp thời trẻ có thể hôn mê, co giật… thậm chí có thể tử vong. [[{"fid":"4988","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"2245","width":"1738","style":"width: 500px; height: 646px;","class":"media-element file-default"}}]] Phòng bệnh hô hấp cho trẻ bằng cách nào? Để phòng bệnh cho trẻ, cha mẹ cần chú ý việc giữ ấm cơ thể cho trẻ đúng cách. Khi thời tiết trở lạnh, cha mẹ lưu ý giữ ấm cho trẻ bằng cách cho trẻ mặc đủ ấm, phù hợp với mức độ lạnh bên ngoài. Trời lạnh cần chú ý mặc thêm áo ấm, mũ len, mang thêm bao tay, tất, khăn, đeo khẩu trang khi ra đường, đội mũ kín tai, sử dụng nước ấm... - Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ Trẻ cần được ăn uống đầy đủ, nhất là những trẻ còn trong độ tuổi bú mẹ. Dinh dưỡng đầy đủ đóng vai trò quan trọng với miễn dịch chung cho trẻ. Cha mẹ cần phải bổ sung đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu cho trẻ trong một chế độ ăn cân đối. Với các trẻ biếng ăn, cha mẹ nên bổ sung từ các nguồn thực phẩm bổ sung, các công thức thuốc bổ tổng hợp có tác dụng chống biếng ăn cho trẻ. Bên cạnh đó cần chú ý cho trẻ uống đủ nước, nhiều khi trẻ không khát, nhưng vẫn cần đủ lượng nước. Nếu trẻ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, khỏe mạnh sẽ giúp phòng bệnh tốt hơn. -Tiêm vắc xin phòng bệnh Hầu hết những tác nhân virus, vi khuẩn gây viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ em đều đã có vắc xin phòng bệnh. Ngoài các loại vắc xin thông thường bắt buộc tiêm cho trẻ, có một số loại vắc xin mà các bậc cha mẹ nên bổ sung thêm cho trẻ để ngăn ngừa bệnh hô hấp như: vắc xin phòng cúm; virus sởi... vì đây cũng là những tác nhân hay gây viêm phổi nặng. Các loại vi khuẩn gây viêm phổi nặng có thể phòng ngừa được là: Phế cầu, HiB, lao, bạch hầu, ho gà... - Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống Rửa tay là một trong những cách hữu hiệu để phòng chống các bệnh hô hấp nói chung, đặc biệt là viêm tiểu phế quản và viêm phổi. Tuy là bệnh đường hô hấp nhưng đường lây của các bệnh này thường là qua bàn tay nhiễm bẩn. Do đó, cần cho trẻ rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn, hoặc sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ nhiễm khuẩn. Mặt khác, cần tránh để trẻ tiếp xúc gần với người lớn hay trẻ khác đang cảm ho – dù chỉ là cảm ho thông thường. Virus gây bệnh viêm phế quản – phổi là loại virus có khả năng lây lan cao và gây bệnh cho mọi người. Tuy nhiên, nếu trẻ lớn và người lớn nhiễm virus này chỉ có biểu hiện của cảm ho thông thường, nhưng sẽ là nguồn lây bệnh cho trẻ nhỏ. Trong khi trẻ dưới 2 tuổi nhiễm virus này sẽ bị viêm tiểu phế quản, viêm phế quản hoặc viêm phổi. Ở trẻ càng nhỏ thì bệnh càng nặng. Khi cơ thể có các dấu hiệu của bệnh như: Trẻ sốt, ho, phụ huynh không tự ý mua thuốc về tự điều trị. Hãy cho trẻ đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

CÁCH NHẬN BIẾT VÀ PHÒNG BỆNH CÚM MÙA CHO TRẺ VÀO MÙA ĐÔNG XUÂN

Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên, bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Cần chú ý các triệu chứng của cúm mùa để điều trị kịp thời và phòng bệnh cho trẻ trong mùa đông – xuân. Cúm mùa là bệnh thường có tiến triển lành tính, nhưng cũng có thể biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có bệnh lý mạn tính về tim mạch và hô hấp, người bị suy giảm miễn dịch… nhất là trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh có thể gây viêm phổi nặng, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong. Tại Việt Nam các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B. [[{"fid":"4855","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 707px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Triệu chứng cúm mùa ở trẻ và diễn biến của bệnh Bệnh cúm mùa thường dễ nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường, nhưng các triệu chứng của bệnh cúm thường nghiêm trọng hơn. Ở trẻ em khoảng 2 ngày sau khi tiếp xúc với virus cúm (thời gian ủ bệnh), các triệu chứng ban đầu có thể là: -Những cơn sốt bắt đầu xuất hiện; - Có cảm giác ớn lạnh - Nhức đầu, Đau nhức cơ bắp, Chóng mặt - Ăn không ngon, Mệt mỏi, Cảm giác yếu ớt không còn chút sức lực - Ho, đau họng, Chảy nước mũi, Đau tai - Buồn nôn hoặc tiêu chảy. Sau 5 ngày, sốt và các triệu chứng khác thường biến mất, nhưng ho và tình trạng mệt mỏi vẫn kéo dài. Tất cả các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng một hoặc hai tuần. Trên thực tế, bệnh cúm ở trẻ thường lành tính, tuy nhiên bệnh cũng có thể tiến triển và gây ra một số biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng tai, viêm xoang, viêm họng, viêm kết mạc, viêm phổi… Đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi, khi hệ miễn dịch còn yếu, sức đề kháng kém và có bệnh lý nền kèm theo, nếu bị cúm có thể dẫn đến biến chứng. Điều trị cúm mùa ở trẻ Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ chỉ định cho phù hợp, trong đó nguyên tắc chung là nếu nghi ngờ nhiễm cúm hoặc đã xác định nhiễm cúm phải được cách ly y tế và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng. Nhanh chóng đánh giá tình trạng bệnh nhân và phân loại mức độ bệnh. Các trường hợp bệnh nặng hoặc có biến chứng nặng cần kết hợp các biện pháp hồi sức tích cực và điều trị căn nguyên. Tại cơ sở y tế bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc kháng virus, cần dùng càng sớm càng tốt khi có chỉ định. Với cúm chưa biến chứng: Có thể không cần xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện triệu chứng nhẹ. Nếu triệu chứng nặng lên hoặc người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe nên đến cơ sở y tế để được tư vấn và chăm sóc. Với bệnh cúm có biến chứng: Cần được nhập viện để điều trị và dùng thuốc kháng virus càng sớm càng tốt. Cha mẹ cần đưa trẻ thăm khám tại các cơ sở y tế nếu trẻ xuất hiện các triệu chứng sau:  - Sốt cao (trên 38.5 độ C) và liên tục (trên 3 ngày), trẻ được dùng thuốc hạ sốt nhưng không giảm sốt.  - Trẻ bỏ ăn, bỏ uống nhiều ngày, hay nôn.  - Nghẹt mũi kéo dài (trên 14 ngày) hoặc không thuyên giảm. - Khó thở, thở nhanh.  - Li bì, bị kích thích, co giật.  - Đau tai, trong tai có mủ.  - Đau mắt, mắt đỏ, có gỉ vàng. Cách phòng bệnh cúm mùa cho trẻ Bệnh cúm thường xuất hiện vào mùa đông xuân và xảy ra hàng năm, các chủng virus cúm cũng thay đổi mỗi năm. Trẻ em là đối tượng dễ mắc phải bệnh cúm, khi mắc bệnh, trẻ thường bị lâu hơn so với người lớn. Vì vậy, việc phòng bệnh là vô cùng quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh chung thường được khuyến cáo là: - Đeo khẩu trang cho trẻ mỗi khi ra ngoài, khi tiếp xúc với người khác, nhất là người bệnh nghi nhiễm cúm. - Tăng cường rửa tay; Vệ sinh hô hấp. - Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra. - Tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm.

PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP CHO NGƯỜI CAO TUỔI LÚC GIAO MÙA

Khi thời tiết chuyển mùa thì bệnh về đường hô hấp là bệnh hay gặp nhất Ở  người cao tuổi. Dưới đây là nguyên nhân, biểu hiện và cách phòng bệnh đường hô hấp cho người cao tuổi trong thời điểm giao mùa. Các bệnh về đường hô hấp như viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản cấp… là bệnh người cao tuổi dễ mắc, nhất là với những người mắc bệnh mạn tính. Nếu không điều trị đúng, kịp thời bệnh dễ gây ra những biến chứng khó lường. [[{"fid":"4558","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 443px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] 1. Nguyên nhân khiến người cao tuổi dễ mắc bệnh hô hấp khi chuyển mùa Người cao tuổi thường có sức đề kháng yếu, do vậy mọi loại bệnh tật có thể tấn công dễ dàng hơn, nhất là khi thời tiết chuyển mùa là yếu tố thuận lợi bởi các virus, vi khuẩn, nấm phát triển tấn công hệ miễn dịch, hô hấp của người bệnh. Bên cạnh đó, những người hút thuốc lá, thuốc lào khiến đường hô hấp gây tổn thương các nhu mô phổi, do đó, làm tăng nguy cơ bội nhiễm. Môi trường ô nhiễm, nhiều bụi, nhà ở chật chội, không thông thoáng cộng với khói của bếp than, bếp củi cũng là những yếu tố thuận lợi làm cho người cao tuổi dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, nhất là vào thời gian chuyển mùa và mùa lạnh. Một số người mắc bệnh mạn tính kéo dài như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh về rối loạn nội tiết cũng là những lý do làm tăng nguy cơ viêm đường hô hấp hơn khi thời tiết chuyển mùa và lạnh ẩm ở người cao tuổi. 2. Biểu hiện khi người cao tuổi mắc bệnh hô hấp Bệnh lý hô hấp nếu người cao tuổi mắc phải có biểu hiện như: hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi nước, đau rát họng gây ho, tức ngực, có khi gây khó thở. Tùy từng trường hợp mà có thể ho khan hoặc có đờm. Đờm có thể là màu trắng, đặc quánh hoặc lỏng, đôi khi có một ít máu tươi do có tổn thương một số mạch máu nhỏ ở đường hô hấp trên gây ra. Nếu suy hô hấp người cao tuổi thường gặp như khó thở khi gắng sức, sau khó thở thường xuyên, khó thở nhanh, thở không đều, khò khè. Hơi thở của người bệnh sẽ chậm dần, thở nông do các cơ hô hấp bị suy yếu. Các biểu hiện có thể kèm theo là mặt, môi, vành tai, các đầu chi tím tái. Riêng các bệnh lý hô hấp ở người cao tuổi rất dễ bị nhầm bệnh nhẹ do khi nhiễm khuẩn nhiệt độ không tăng cao như ở người trẻ. Nhưng khi đã có viêm phổi thì tình trạng tổn thương phổi, suy hô hấp diễn tiến nhanh và nặng nề hơn. Bởi vậy, nếu thấy các dấu hiệu mắc bệnh lý hô hấp hoặc có biểu hiện cảnh báo nguy cơ mắc suy hô hấp, người cao tuổi cần đến cơ sở y tế có chuyên khoa hô hấp để được thăm khám. Tùy vào mức độ nặng – nhẹ của bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. 3. Người cao tuổi cần chú ý để bảo vệ sức khỏe khi chuyển mùa Khi giao mùa người cao tuổi cần chú ý tự bảo vệ sức khỏe để phòng tránh các loại bệnh về đường hô hấp, cụ thể: - Người cao tuổi cần mặc đủ ấm, ngủ ấm, tránh gió lùa: Khi nhiệt độ thay đổi đột ngột từ nóng chuyển sang lạnh hoặc lạnh chuyển sang rét đậm thì người cao tuổi nên hạn chế ra khỏi nhà lúc sáng sớm. Khi cần thiết phải ra khỏi nhà cần mặc ấm, cổ cần có khăn và đầu cần đội mũ, tốt nhất là dùng loại mũ bịt cả hai tai. - Người cao tuổi cần thường xuyên vệ sinh họng, miệng sạch sẽ hàng ngày: Cần duy trì thói quen đánh răng đều đặn trước và sau khi ngủ dậy, súc họng bằng nước muối ấm. Những trường hợp dùng răng giả, cần vệ sinh răng giả thật sạch sẽ, không để bám dính nhiều cặn thức ăn làm tăng nguy cơ bội nhiễm vi sinh vật cho đường hô hấp. - Nếu người cao tuổi hút thuốc lá cần bỏ thói quen xấu này. Ngay cả người mắc bệnh mạn tính như viêm họng, viêm phế quản, hen suyễn, viêm xoang cũng cần phải tránh xa khói thuốc lá, thuốc lào. Vì đây là nguyên nhân khiến các bệnh về đường hô hấp nặng hơn và có nguy cơ mắc nhiều bệnh khác như bệnh về tim mạch. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ mắc các bệnh về đường hô hấp cần đưa người cao tuổi đến cơ sở y tế có chuyên khoa hô hấp để được chẩn đoán bệnh. Đồng thời xác định các bệnh căn bệnh kèm theo để có hướng điều trị thích hợp. Nếu điều trị sớm các bệnh về đường hô hấp sẽ giúp kiểm soát và loại bỏ nhanh chóng bệnh, tránh biến chứng nguy hiểm.   Theo Suckhoedoisong.vn

Trang