CẤP CỨU (24/24):
02053.800.115

ĐIỆN THOẠI HỖ TRỢ :02053.870.039

Y học thưởng thức

KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN

Với những bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, ngoài việc tuân thủ theo điều trị của bác sĩ thì một chế độ dinh dưỡng khoa học có ý nghĩa rất quan trọng. Chế độ ăn nhiều natri là nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một chế độ ăn hạn chế natri, giàu canxi, kali và magie, uống rượu mức trung bình, không hút thuốc lá, năng lượng ăn vào vừa phải có thể làm giảm tăng huyết áp. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch và không nên sử dụng thuốc lá dưới bất kỳ hình thức nào. Các nghiên cứu đã cho thấy huyết áp gia tăng đáng kể theo từng điếu thuốc lá. Người hút thuốc sẽ không được bảo vệ đầy đủ khỏi nguy cơ tim mạch dù có dùng thuốc chống tăng huyết áp. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tăng huyết áp là do béo phì. Thừa cân béo phì có thể ảnh hưởng đến mức huyết áp ngay từ nhỏ và là yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp, giảm cân khoảng 5kg giúp giảm được huyết áp. Hoạt động thể lực: tập thể dục thường xuyên như đi bộ nhanh hoặc bơi lội 30 - 35 phút, 3 - 4 lần/tuần. Thể dục nhẹ nhàng như vậy có hiệu quả trong việc hạ huyết áp hơn là tập thể dục mạnh như chạy bộ và có thể hạ huyết áp tâm thu khoảng 4 - 8mmHg, nên tránh mang vác các vật nặng. Yếu tố tâm lý và stress: yếu tố cá tính và stress cùng với lối sống ít lành mạnh thường đi kèm với tăng huyết áp và yếu tố nguy cơ tim mạch gia tăng. [[{"fid":"2355","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 354px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Người tăng huyết áp nên tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi, uống sinh tố trái cây để cung cấp đủ vitamin và khoáng chất giúp trung hòa và đào thải natri ra khỏi cơ thể. Nguyên tắc chung trong chế độ ăn kiểm soát huyết áp Bệnh nhân tăng huyết áp thực hiện các nguyên tắc chính của chế độ ăn “3 giảm” (giảm lượng muối ăn vào; giảm chất béo nhất là chất béo từ động vật; giảm uống rượu bia); “3 tăng” (tăng sử dụng thực phẩm giàu canxi; giàu kali và giàu các chất bảo vệ như các loại rau xanh, khoai củ, đậu đỗ và trái cây); xây dựng lối sống “1 tăng, 1 giảm và 1 bỏ” (tăng vận động, giảm căng thẳng và bỏ thuốc lá) cụ thể như sau: Ăn giảm muối hơn bình thường, nên sử dụng dưới 6g/ngày. Hạn chế calo ăn vào, nhất là với những người quá béo, những người không béo chỉ nên ở mức 35 - 40kcal/kg cân nặng. Giảm lipid trong khẩu phần, nhất là với những người có vữa xơ động mạch, nên ở mức 25 - 40g/ngày. Nên dùng lipid thực vật, tức là các loại dầu và các hạt có dầu. Protein nên giữ ở mức 60 - 70g/ngày, không nên ăn quá nhiều protein động vật. Glucid: 300 - 350g/ngày, nên dùng các hạt ngũ cốc không xay xát kỹ. Hạn chế  các loại đường và bánh kẹo. Tỷ lệ % năng lượng giữa các chất: protein: 12 - 15% năng lượng khẩu phần; lipid: 15 - 20% năng lượng khẩu phần; glucid: 65 - 70% năng lượng khẩu phần. Không hút thuốc lá vì nicotin làm co mạch ngoại vi. Ăn nhiều rau xanh và trái cây, vì chứa nhiều kali, canxi, magiê và các vitamin, nhất là các loại rau quả giàu vitamin C, E, bêta caroten... Nước uống vừa phải, nên uống chè sen, chè hoa hoè, nước râu ngô, nước rau luộc. Những thức ăn nên dùng Gạo tẻ, gạo nếp, các loại khoai và các loại đậu đỗ, lạc, vừng. Thịt ít mỡ như: thịt bò, thịt gà ta, thịt lợn nạc... Trứng: Nên ăn trứng gà vì trứng gà có ít lipid hơn trứng vịt. Sữa: nên ăn các loại sữa tách bơ, sữa đậu nành, sữa chua. Cá, tôm, cua các loại. Tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi, uống sinh tố trái cây để cung cấp đủ vitamin và chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Các chất xơ trong rau quả còn có tác dụng loại bỏ những chất béo dư thừa ra ngoài cơ thể theo đường tiêu hóa, giúp phòng chống bệnh xơ vữa động mạch. Các thực phẩm: rau diếp, rau cải xoăn, cải bó xôi, chuối chín, khoai tây... chứa hàm lượng kali cao giúp trung hòa và đào thải natri ra khỏi cơ thể, từ đó có tác dụng hạ huyết áp. Có thể ăn trực tiếp hoặc ép lấy nước, hay làm sinh tố các loại quả tốt chứa nhiều vitamin A và C như: cam, quýt, bưởi, bơ, đu đủ... Tích cực ăn tỏi hàng ngày. Người bệnh không nên ăn gì? Thịt nhiều mỡ, mỡ, nước xương thịt ninh; các loại cá béo; các loại phủ tạng: thận, óc, tim, gan, lòng... vì có nhiều cholesterol. Nước chè đặc, cà phê, thuốc lá, ớt quá cay. Các thức ăn muối mặn: cà mặn, dưa mặn... Đường và các loại bánh, mứt, kẹo...   Theo Sức khỏe và đời sống

NGỒI HỌC ĐÚNG TƯ THẾ, TRÁNH CONG VẸO CỘT SỐNG

Trẻ bị vẹo cột sống đang có xu hướng gia tăng ở nước ta do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh cong vẹo cột sống (CVCS) gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống… Tác hại của cong vẹo cột sống Cong vẹo cột sống mức nhẹ thường ít gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu không được điều trị sớm, cong vẹo cột sống có thể tiến triển nặng và gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống sau này. Cong vẹo cột sống là một trong những nguyên nhân gây ra chứng đau lưng; hạn chế vận động của hệ thống cơ xương. Trường hợp bệnh nặng có thể gây rối loạn tư thế, dị dạng thân hình, tác động xấu đến tâm lý của trẻ, hạn chế khả năng hòa nhập cộng đồng; ảnh hưởng đến chức năng của tim, phổi (giảm dung tích sống của phổi); gây biến dạng xương chậu, ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ của trẻ em gái khi trưởng thành. Một số nghiên cứu trên thế giới còn cho thấy, cong vẹo cột sống có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh. Qua theo dõi 130 bệnh nhân bị vẹo cột sống không được điều trị từ năm 1930 đến năm 1968, người ta nhận thấy, tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân bị cong vẹo cột sống tăng 2 lần so với quần thể. Nếu chỉ tính riêng vẹo cột sống vùng ngực, tỷ lệ tử vong tăng cao gấp 4 lần, 37% bệnh nhân bị đau lưng, 14% bị các triệu chứng về tim phổi, 37% bị tàn tật với những biến dạng khác. [[{"fid":"2339","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 500px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Hình ảnh cột sống bình thường và cột sống bị cong vẹo. Nguyên nhân dẫn đến CVCS Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cong vẹo cột sống, trong đó 90% trường hợp cong vẹo cột sống là không rõ nguyên nhân. Các nhà khoa học đã xác định được một số nguyên nhân gây cong vẹo cột sống là do bệnh cơ, do bệnh thần kinh, do những bất thường bẩm sinh của đốt sống và cột sống, do loạn dưỡng xương, do chấn thương… Cong vẹo cột sống ở trường học thường phát sinh do sự sai lệch tư thế (ngồi học với bàn ghế không phù hợp với chiều cao của học sinh, mang cặp sách quá nặng về một bên tay, vai; chiếu sáng kém, bắt buộc học sinh phải cúi đầu khi đọc, viết hoặc học nghề); do các tư thế xấu (đi, đứng, ngồi không đúng tư thế); cường độ lao động không thích hợp với lứa tuổi… Ngoài ra, cong vẹo cột sống còn có thể do trẻ mắc các bệnh liên quan đến cột sống, thể trạng học sinh kém do ít hoạt động thể thao, suy dinh dưỡng (còi xương) hoặc do ngồi, đi đứng quá sớm. Nhận biết có khó? Khi bị vẹo cột sống, trẻ sẽ có các dấu hiệu bất thường như sau: Gai đốt sống không thẳng hàng; dốc hai vai không đều nhau, bên thấp bên cao; phần xương bả vai nhô ra bất thường; khoảng cách từ 2 mỏm xương đến bả vai không bằng nhau; tam giác eo tạo ra giữa thân và cánh tay có độ hẹp rộng không giống nhau; khi cột sống bị xoáy vặn khiến xương sườn lồi lên, thăn lưng mất cân đối. Nếu bị gù thì quan sát thấy lưng tròn, vai thấp, bụng nhô, đầu ngả ra phía trước. Nếu bị ưỡn, phần trên của thân hơi ngả về phía sau, bụng xệ xuống. Điều trị như thế nào? Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường ở cột sống của trẻ, nên cho trẻ đến khám và tư vấn tại phòng khám chuyên khoa để có thể can thiệp kịp thời nếu cần thiết. Điều trị tật vẹo cột sống rất phức tạp và phụ thuộc vào mức độ cong, sự phát triển của cột sống và khả năng phát triển của độ cong. Để có thể quyết định phương pháp điều trị những trường hợp mắc cong vẹo cột sống, các chuyên gia y tế cần phải khám xác định rõ mức độ cong vẹo cột sống của bệnh nhân. Ngoài những quan sát thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân chụp X quang. Dựa vào phim X quang, người ta sẽ xác định được độ lớn của góc cong vẹo cột sống (góc Coob). Tùy theo độ lớn của góc Coob và khả năng tiến triển của nó, bác sĩ sẽ chỉ định các bài tập phục hồi chức năng hoặc cho mang áo nẹp. Nếu mức cong vẹo cột sống nặng và tiến triển nhanh, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật chỉnh hình. Phẫu thuật là lựa chọn của nhiều bệnh nhân với mong muốn sớm cải thiện đường cong cột sống. Tuy nhiên, phẫu thuật chỉ là giải pháp được chỉ định rất hạn chế khi mức độ vẹo cột sống của bệnh nhân quá nặng. Đặc biệt với các bệnh nhi nhỏ tuổi, phẫu thuật tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì có thể gây shock thuốc, hôn mê, liệt do tổn thương hệ thần kinh… Trên thực tế, đã có rất nhiều bệnh nhân vẹo cột sống có thể khôi phục được đường cong sinh lý của cột sống mà không cần sự can thiệp của phẫu thuật. [[{"fid":"2340","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 392px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Phòng chống cong vẹo cột sống Cải thiện điều kiện vệ sinh trường học Bàn ghế, chiếu sáng nơi học tập, cặp sách các em học sinh mang hàng ngày là những yếu tố nguy cơ gây cong vẹo cột sống ở học sinh. Để đảm bảo tư thế ngồi học đúng, nhà trường, gia đình cần trang bị bộ bàn ghế phù hợp với kích thước cơ thể học sinh. Cần nhắc nhở để tạo thói quen ngồi đúng tư thế: Khi ngồi, hai bàn chân được đặt ngay ngắn, vững chắc trên sàn, giữa cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc tối ưu là 90 độ (dao động trong khoảng 75-105 độ), nên để cạnh trước của mặt ghế ăn sâu vào cạnh sau mặt bàn 4-6 cm, lưng có thể tựa vào lưng của ghế để tăng thêm điểm tựa, thân thẳng, đầu và cổ hơi ngả về phía trước, hai tay để ngay ngắn trên mặt bàn. Cần tạo cho trẻ có thói quen ngồi học đúng tư thế. Tư thế ngồi sai không chỉ gây ra cong vẹo cột sống mà có thể dẫn đến những rối loạn cơ xương khác và nguy cơ mắc tật cận thị cao. Nơi học tập ở trường phải đảm bảo ánh sáng từ 300lux trở lên. Ở nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập cho các em để đảm bảo ánh sáng tốt hơn. Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp phải có hai quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về một phía. Duy trì chế độ học tập, sinh hoạt hợp lý Học sinh không nên ngồi học, xem ti vi quá lâu, giữa các giờ học (khoảng 35-45 phút) phải có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn để giảm gánh nặng thể chất, tăng cường hoạt động vận động ngoài trời. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, tính đa dạng về giá trị dinh dưỡng của mỗi bữa ăn, nhất là các bữa chính. Đặc biệt cần quan tâm đến các thực phẩm có nhiều can- xi và vitamin D, đây là các yếu tố giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển. Đảm bảo thời gian ngủ cần thiết theo từng lứa tuổi. Học sinh từ 7-10 tuổi cần ngủ 11 - 10 giờ; Từ 11-14 tuổi thời gian ngủ là 10 - 9 giờ; Từ 15-17 tuổi thời gian ngủ là 9 - 8 giờ. Khám phát hiện cong vẹo cột sống định kỳ Việc khám cong vẹo cột sống định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm các trường hợp cong vẹo cột sống để có thể có cách điều trị kịp thời.   Theo Sức khỏe và đời sống

NHẬN BIẾT, XỬ TRÍ NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Nhiễm trùng tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở người cao tuổi. Đáng lưu ý là so với người trẻ tuổi, người cao tuổi có thể gặp các triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng hơn. Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là nhiễm trùng của bất kỳ cơ quan nào trong hệ tiết niệu, bao gồm 2 thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng liên quan đến phần dưới hệ tiết niệu - bàng quang và niệu đạo. Các triệu chứng của nhiễm trùng tiểu có thể bao gồm: Cảm giác buồn tiểu gấp gáp; Đi tiểu thường xuyên hơn, thậm chí có khi chỉ rặn ra được một ít nước tiểu; Có cảm giác nóng rát, đau buốt hoặc khó chịu khi đi tiểu; Có cảm đau tức lưng hoặc bụng dưới; Nước tiểu đục hoặc có mùi bất thường; Có lẫn máu trong nước tiểu; Cảm giác tiểu không hết: Bàng quang không cảm thấy trống rỗng sau khi đi tiểu; Sốt hoặc rét run (dấu hiệu có thể nhiễm trùng đã lan lên thận); Cảm giác mệt mỏi, run rẩy; Cảm thấy buồn nôn; Nôn. Triệu chứng ở người cao niên Người cao tuổi bên cạnh các triệu chứng UTI điển hình ở trên còn có nhiều khả năng lâm vào tình trạng lú lẫn, mê sảng hoặc thay đổi hành vi. Những thay đổi trong hành vi có thể chỉ điểm tình trạng UTI ở người cao tuổi bao gồm: bồn chồn, lo lắng, ảo giác, chán ăn, kích động, lú lẫn hoặc giảm linh hoạt, thậm chí hôn mê. Các triệu chứng không điển hình khác có thể là bí tiểu hoặc tiểu không tự chủ, nước tiểu rỉ ra thường xuyên. Tại sao có các triệu chứng này ở người cao niên? Người ta không chắc chắn tại sao có các triệu chứng bổ sung như lú lẫn hoặc mê sảng xảy ra ở người lớn tuổi. Một giả thuyết cho rằng do các mạch máu cung cấp cho não kém hơn và có thể có nhiều khả năng nhiễm trùng lan truyền đến hệ thần kinh. [[{"fid":"2337","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 375px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Nhiễm trùng đường tiểu có thể do vi khuẩn xâm nhập hệ thống tiết niệu qua niệu đạo. Nguyên nhân và các yếu tố tăng nguy cơ cho người cao niên Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm gây nên. Nhiều UTI xảy ra do E.coli, một loại vi khuẩn thường có trong phân và có thể xâm nhập hệ thống tiết niệu qua niệu đạo. Các vi khuẩn khác có khả năng gây ra UTI thường gặp ở người cao tuổi có ống thông tiểu hoặc đang nằm trong bệnh viện hoặc cơ sở chăm sóc như viện dưỡng lão. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người cao tuổi mắc UTI bao gồm: Thay đổi hệ thống miễn dịch; Tiếp xúc với các vi khuẩn khác nhau trong bệnh viện hoặc cơ sở chăm sóc; Có sẵn các bệnh khác, chẳng hạn như tiểu không tự chủ; Bị nhiễm trùng tiểu trước đây; Sự thay đổi cách thức hoạt động của hệ thống tiết niệu, chẳng hạn phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới; Tình trạng đang đặt ống thông tiểu. Như thế, điều quan trọng là người thân, người chăm sóc người cao tuổi cần phải nhận thức được các yếu tố nguy cơ này và quan sát bất kỳ thay đổi nhận thức nào ở người cao tuổi để phát hiện sớm nhiễm trùng đường tiểu. Biến chứng của UTI ở người cao tuổi Nhiễm trùng tiểu khá là phổ biến, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, có khả năng dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Tổn thương thận: Nhiễm trùng tiểu nếu không được điều trị có thể lan đến thận và gây tổn thương thận hoặc bệnh thận. Nhiễm trùng thận là rất nghiêm trọng và cần phải nhập viện điều trị ngay. Nhiễm trùng huyết: Một biến chứng khác của nhiễm trùng tiết niệu là nhiễm trùng huyết. Đây là một biến chứng đe dọa tính mạng, nếu không được điều trị có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng và cuối cùng là tử vong. Nhiễm trùng huyết có thể gây ra các biến chứng khác bao gồm rối loạn chức năng nội tạng, đe dọa mất chi và rối loạn đau majn tính. Ngay cả khi đã điều trị nhiễm trùng huyết, các biến chứng vẫn có thể xảy ra. Nếu nghi ngờ có UTI, cần làm xét nghiệm nước tiểu. Nuôi cấy nước tiểu có thể xác định vi khuẩn nào đang gây nhiễm trùng để có điều trị phù hợp Điều trị thế nào? Phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho nhiễm trùng tiết niệu là kháng sinh, tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Nếu nguyên nhân gây nhiễm trùng là nấm thì dùng thuốc chống nấm. Điều quan trọng là người bệnh phải dùng thuốc chính xác theo đơn, không tự ý dừng thuốc ngay cả khi cảm thấy hết triệu chứng. Dùng thuốc chống loạn thần: Nếu UTI gây ra tình trạng lú lẫn hay mê sảng nghiêm trọng, có thể sử dụng thuốc chống loạn thần cho đến khi hết nhiễm trùng. Thuốc chống loạn thần làm giảm sự khổ sở, kích động và nguy cơ chấn thương ở người bệnh có triệu chứng này. Kháng sinh tiêm tĩnh mạch: Các trường hợp UTI tiến triển hơn, chẳng hạn như những trường hợp dẫn đến nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng hoặc nhiễm trùng thận, phải nhập viện và dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Một tình trạng gọi là nhiễm trùng tiết niệu không triệu chứng (ASB) cũng phổ biến ở người lớn tuổi. Đó là khi xét nghiệm có vi khuẩn trong nước tiểu, nhưng chúng không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng nào. Mặc dù ASB khá phổ biến ở người cao tuổi, nhưng thường không cần điều trị, trừ khi nó gây ra các triệu chứng lâm sàng khác. Có thể ngăn ngừa được UTI? Ngăn ngừa UTI là rất quan trọng đối với những người có nguy cơ mắc bệnh cao, trong đó có người cao tuổi. Các biện pháp ngăn ngừa UTI bao gồm: Uống nhiều nước; Tránh caffein và rượu. Khi đi vệ sinh: Thực hiện nguyên tắc lau từ trước ra sau. Kịp thời thay miếng lót hoặc đồ lót khi ướt (do tiểu không tự chủ). Liệu pháp estrogen âm đạo có thể giúp phụ nữ cao tuổi giảm nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu trong và sau khi mãn kinh do viêm teo âm đạo. Nói chung, những người cao tuổi già yếu thường phải phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác. Hơn nữa, người cao tuổi thường mắc những bệnh đi kèm tuổi già như bệnh mất trí nhớ, Alzheimer làm người bệnh không thể kể cho bác sĩ, người chăm sóc dù họ có các triệu chứng điển hình của UTI. Do vậy, hiểu biết của người chăm sóc rất quan trọng trong việc phòng ngừa UTI cho người cao tuổi.   Theo Sức khỏe và đời sống

PHÒNG BỆNH THIẾU MÁU THIẾU SẮT BẰNG CÁCH NÀO?

Thiếu máu thiếu sắt là bệnh lý rất phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng miền, tuy nhiên gặp tỷ lệ cao nhiều ở các nước nghèo và đang phát triển. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả hai giới nhưng phụ nữ độ tuổi sinh đẻ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhu cầu sắt trong cơ thể Sắt là một trong những chất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất có mặt trong hầu hết các tổ chức của cơ thể như: Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số enzym. Sắt tham gia các quá trình chuyển hóa như vận chuyển ôxy, tổng hợp DNA, vận chuyển electron... Ở người bình thường, 90-95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn sắt do hồng cầu già bị phá hủy và giải phóng ra, có 5 - 10% (1-2mg) lượng sắt được bài tiết qua nước tiểu, mồ hôi, phân. Để bù lại lượng sắt mất đi, cơ thể nhận thêm sắt từ thức ăn, quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. [[{"fid":"2334","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 331px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Thực phẩm chứa nhiều chất sắt. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu sắt: Không cung cấp đủ nhu cầu sắt: Do tăng nhu cầu sắt (Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú...); Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn uống của người nghiện rượu, người già...; Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Do ăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong chè, cà phê; nước uống có ga... Mất sắt do mất máu mạn tính: Loét dạ dày - tá tràng biến chứng chảy máu, ung thư đường tiêu hóa, nhiễm giun móc, polyp đường ruột...; viêm chảy máu đường tiết niệu; mất máu nhiều qua kinh nguyệt; sau phẫu thuật, sau chấn thương, u xơ tử cung... Tan máu trong lòng mạch: Bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm. Rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia): Xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt. Bệnh rất hiếm gặp. Những ai dễ bị thiếu máu thiếu sắt? Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu thiếu sắt bao gồm: Giới tính: Phụ nữ là đối tượng dễ bị thiếu máu thiếu sắt hơn nam giới vì thường xuyên bị mất máu do kinh nguyệt hàng tháng. Độ tuổi: Trẻ sơ sinh, đặc biệt là những trẻ thiếu cân hoặc sinh non thường không nhận đủ chất sắt từ sữa mẹ hoặc sữa bột có thể bị thiếu máu thiếu sắt. Trẻ lớn hơn cũng cần nhiều chất sắt cho quá trình phát triển, do đó nếu chế độ ăn uống không lành mạnh và đa dạng thì trẻ cũng rất dễ bị thiếu sắt. Ăn chay: Những người không thường xuyên ăn thịt có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt nếu họ không ăn các thực phẩm giàu sắt thay thế thịt. Hiến máu thường xuyên: Hiến máu thường xuyên có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ chất sắt, do đó dễ dẫn đến thiếu máu thiếu sắt. Dấu hiệu nhận biết thiếu máu, thiếu sắt Người bị bệnh thiếu máu, thiếu sắt thường có triệu chứng da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do mất hoặc mòn gai lưỡi, lông, tóc, móng khô dễ gãy. Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt khi thay đổi tư thế, tức ngực, giảm khả năng hoạt động thể lực và trí lực. Về mặt triệu chứng lâm sàng, bệnh thiếu máu thiếu sắt diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ nên người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt. Giai đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện rõ tình trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có triệu chứng của thiếu sắt như: mất tập trung, mệt mỏi... Giai đoạn 3: Thiếu máu và thể hiện là có cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu sắt. Tuy nhiên, ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng. [[{"fid":"2335","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 371px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Số lượng hồng cầu ở người bình thường và người thiếu máu. Các biến chứng của bệnh Tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhẹ thường không gây ra biến chứng. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị, bệnh thiếu máu thiếu sắt có thể trở nên trầm trọng dẫn đến các vấn đề sức khỏe, bao gồm: Tim mạch: Thiếu máu thiếu sắt có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho sự thiếu oxy máu khi đang bị thiếu máu lâu dần có thể dẫn tới suy tim. Thai sản: Thiếu máu tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của mẹ và con. Tăng trưởng và trí tuệ: Thiếu máu thiếu sắt có thể gây ra sự chậm phát triển về thể chất và trí tuệ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, trẻ chậm biết nói, biết đi; khả năng tư duy và nhận thức của não bộ đều bị giảm sút dẫn tới kém tập trung, khó nhớ, mau quên. Phòng chống bệnh thiếu máu thiếu sắt Thực hiện chế độ ăn cân đối giàu sắt, vitamin như thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu...), hải sản, thịt gia cầm, trứng, bột bánh mì, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống,... Tăng hấp thu sắt bằng uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt. Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường để phòng chống nhiễm giun sán, tẩy giun định kỳ năm một lần (đặc biệt là giun móc và giun đũa); sử dụng nước sạch khi ăn uống, sinh hoạt; sử dụng bảo hộ lao động khi làm nông nghiệp; không dùng phân tươi bón ruộng. Bổ sung viên sắt cho phụ nữ và trẻ nhỏ: đây là biện pháp cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt nhanh nhất nhưng cần theo chỉ định của bác sĩ. Điều trị sớm các bệnh làm giảm hấp thu sắt như: rối loạn tiêu hóa, kinh nguyệt kéo dài... các bệnh gây chảy máu mạn tính. Để ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt ở trẻ sơ sinh nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu vì sắt từ sữa mẹ dễ hấp thu hơn so với sắt trong sữa công thức, nhất là ở trẻ sinh non. Trong trường hợp trẻ không có sữa mẹ hoặc sữa mẹ không đủ, cần cho trẻ ăn sữa có bổ sung sắt. Khi trẻ ăn dặm, cần đảm bảo cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng và đủ các chất cần thiết, thức ăn bổ sung cho trẻ nên là loại có chứa nhiều sắt và vitamin C để đề phòng thiếu máu thiếu sắt. Khi có các triệu chứng của bệnh thiếu máu thiếu sắt, người bệnh nên tới các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị đúng cách giúp cho tình trạng bệnh nhanh chóng được cải thiện. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc bổ sung sắt mà không có chỉ định của bác sĩ vì có thể làm cho cơ thể quá tải sắt gây nguy hiểm vì khi đó lượng sắt dư thừa có thể gây tổn thương gan và gây ra các biến chứng nguy hiểm khác.   Theo Sức khỏe và đời sống

NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG THUỐC HẠ SỐT CHO TRẺ

Khi trẻ bị sốt, nhất là trẻ có tiền căn co giật do sốt cao, phụ huynh cần nhanh chóng giúp trẻ hạ sốt bằng những phương cách hợp lý và an toàn, trong đó sử dụng thuốc hạ sốt đúng cách là điều cần chú ý. - Bất kỳ loại thuốc điều trị nào, kể cả thuốc hạ sốt thông thường cho trẻ em cũng phải có chỉ định từ bác sĩ điều trị mới thật sự an toàn cho trẻ. Trong những trường hợp chưa kịp đưa trẻ đến khám bác sĩ, phụ huynh có thể đến nhà thuốc mua thuốc hạ sốt cho trẻ uống “đỡ” qua lời tư vấn của dược sĩ phụ trách nhà thuốc, hoặc tối thiểu phụ huynh cần đọc thật kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc cho trẻ. - Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ sốt cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi khi chưa có ý kiến của bác sĩ. - Loại thuốc hạ sốt sử dụng cần phù hợp theo nhóm tuổi của trẻ và “khả năng uống thuốc của trẻ”, đây là cách giúp trẻ có thể nhận đủ lượng thuốc hạ sốt cần thiết trong quá trình hạ sốt cho trẻ. - Liều lượng thuốc hạ sốt cơ bản cần dựa trên cân nặng thực tế của trẻ để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả hạ sốt nhanh cho trẻ. Cụ thể, trẻ uống đúng liều theo chỉ định là 10mg - 15mg/kg/lần khi sốt trên 38,50C. - Phụ huynh cần tuân thủ khoảng cách an toàn giữa 2 lần sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ để phòng ngừa tình trạng quá liều lâu dần có thể dẫn đến ngộ độc cấp tính rất nguy hiểm đến tính mạng của trẻ, chỉ lặp lại liều tiếp theo sau 4 giờ nếu trẻ còn sốt, thường dùng 3 - 4 lần/ngày, tổng liều tối đa không quá 60mg/kg/24 giờ. - Thuốc hạ sốt dùng cho trẻ phải còn hạn sử dụng rõ ràng. [[{"fid":"2314","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 319px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Các dạng thuốc hạ sốt hiện có trên thị trường Paracetamol (còn gọi là acetaminophen) đây là loại thuốc hạ sốt an toàn và hiệu quả dành cho trẻ em được hầu hết các bác sĩ Nhi khoa khuyên dùng cho trẻ em. Khoảng cách giữa 2 liều dùng thông thường là mỗi 4 giờ, tuy nhiên trường hợp trẻ bị suy thận, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tối thiểu phải là 8 giờ. Ibuprofen: tác dụng hạ sốt mạnh hơn paracetamol, tuy nhiên việc dùng Ibuprofen phải có chỉ định và sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ vì thuốc hạ sốt dạng này có rất nhiều tác dụng phụ. Liều dùng 20 - 30mg/kg/ngày hoặc 7 - 10mg/kg mỗi 6 - 8 giờ đường uống. Những trường hợp sau này tuyệt đối không được sử dụng Ibuprofen để hạ sốt: - Không sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. - Không được dùng khi trẻ bị loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, sốt xuất huyết. - Trẻ bị dị ứng với Ibuprofen, với Aspirin và với các thuốc chống viêm không steroid khác. - Trẻ bị hen/suyễn hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận. - Aspirin: được khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em vì những tác dụng bất lợi cho sức khỏe, nhất là những trường hợp trẻ đang bị nhiễm virút như: bị nhiễm cúm hoặc đang mắc thủy đậu sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye - một biến chứng rất nguy hiểm đối với trẻ, có thể dẫn đến tử vong.   Theo Sức khỏe và đời sống  

NGỪA 6 BỆNH DO VIRUS GÂY CHO TRẺ TRONG MÙA THU

Miền Bắc mới sang mùa thu, thời tiết thay đổi đột ngột, mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm có thể rất cao, cơ thể trẻ nhỏ không thích nghi kịp nên dễ bị ốm. Dưới đây là những bệnh do virut gây ra, dễ gặp ở trẻ trong mùa thu. Viêm tiểu phế quản Viêm tiểu phế quản là tình trạng sưng và chất nhầy tích tụ trong đường dẫn khí phổi nhỏ nhất. Tác nhân gây viêm tiểu phế quản ở trẻ thường là do virut như virut hợp bào hô hấp (VRS), có khả năng lây lan rất mạnh nên bệnh có nguy cơ xảy ra thành dịch và là một trong những nguyên nhân thường xuyên làm trẻ phải nhập viện. Virut cúm và á cúm và Adenovirus cũng gây bệnh cho nhiều trẻ bị viêm tiểu phế quản. Cha mẹ không nên chủ quan khi thấy bé có những dấu hiệu như ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao. Sau 3-5 ngày thì bé ho ngày một nhiều, xuất hiện thở khó, thở rít. Nếu bé có dấu hiệu bệnh nhẹ, chú ý cho bé ăn uống đầy đủ, uống nhiều nước để tránh thiếu nước. Để giúp bé dễ thở và bú tốt hơn thì cần làm thông thoáng mũi cho bé, có thể bằng cách nhỏ một vài giọt nuớc muối sinh lý. Khi bé có dấu hiệu nặng như khó thở, bú kém, tím tái, có biến chứng cần cho bé nhập viện để điều trị. [[{"fid":"2312","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 235px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Sốt xuất huyết Bệnh do muỗi truyền, có thể xuất hiện quanh năm, nhưng phát triển mạnh vào cuối hè, đầu thu, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở bé, đặc biệt là dưới 10 tuổi. Biểu hiện: bé sốt cao đột ngột và liên tục (39-40°C) trong vòng 2-4 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng, đi tiêu ra máu...Nếu nghi ngờ bé bị sốt xuất huyết, tuyệt đối không cho bé dùng thuốc hạ sốt loại aspirin vì dễ làm tăng nguy cơ chảy máu, nên cho uống thuốc giảm sốt loại paracetamol rồi nhanh chóng chuyển ngay tới bệnh viện kịp thời. Tiêu chảy Tiêu chảy cấp do Rotavirus là bệnh thường gặp ở bé vào mùa hè thu, đặc biệt là bé từ 3 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi. Virus gây tiêu chảy có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường phân - miệng. Biểu hiện thông thường bé sẽ nôn trước, sau khoảng 1-2 ngày thì bắt đầu đi ngoài. Bé có thể ho, sốt nên nhiều cha mẹ dễ nhầm với viêm đường hô hấp, viêm mũi họng. Bệnh thường kéo dài 3-7 ngày. Biến chứng nguy hiểm là mất nước, mất muối quá nhiều, dễ dẫn đến trụy mạch, thậm chí tử vong nếu không được bù nước kịp thời. Vì vậy, việc chăm sóc bé bị tiêu chảy là rất quan trọng. Nên cho bé uống dung dịch oresol theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì, không pha loãng hay đặc quá. Còn nếu thấy bé mệt quá, không ăn uống gì, không chơi, nằm li bì thì nên đưa bé đến bệnh viện để khám chữa. Sốt phát ban Sốt phát ban ở bé thường do virut sởi hoặc virut Rubella gây ra. Bệnh gây ra bởi virut sởi còn gọi là ban đỏ, bệnh gây ra bởi virut Rubella còn gọi là ban đào. Sốt phát ban thường lây truyền qua đường hô hấp, khi bé hít thở chung nguồn khí với người bệnh. Khi bị sốt phát ban, bé mệt mỏi, đau đầu, sổ mũi, đau họng, viêm kết mạc mắt, niêm mạc vòm họng có thể xuất hiện những chấm xuất huyết nhỏ. Ở vị trí gần hai bên cổ, sau tai của bé sẽ xuất hiện hai hạch sưng to và đau. Da bé sẽ xuất hiện những nốt đỏ nhỏ li ti ở vùng mặt rồi sau đó lan nhanh ra toàn thân và chân tay. Trẻ bị sốt, nổi ban đỏ khắp người, nhiều nhất ở thân mình và tứ chi. Đây là bệnh lây nhiễm do virut nên chỉ có thể điều trị các triệu chứng. Cho bé dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Cần cho bé tiêm phòng sởi và Rubella theo Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia. Cảm cúm Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền qua đường hô hấp, gây ra bởi virut cúm. Thường do hai chủng virut cúm A, B gây ra. Chứng cảm cúm khiến bé khó chịu với các triệu chứng: Bé có thể sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho, hắt hơi, nhức mỏi toàn thân. Trong đó triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi nước sẽ kéo dài hơn các triệu chứng khác. Chứng cảm cúm có thể tự khỏi. Tuy nhiên để giảm khó chịu thì cần cho bé dùng thuốc hạ sốt có chứa paracetamol khi bé sốt cao trên 38,5 độ, nhỏ nước muối sinh lý cho bé đỡ ngạt mũi, sử dụng dung dịch mật ong chanh đào để giảm ho... Khi thấy bé có các dấu hiệu nặng hơn, thì cần đưa đi khám để ngừa biến chứng. Quai bị Bệnh quai bị do virut Paramyxovirus hoặc siêu vi gây ra, bệnh thường xuất hiện vào lúc giao mùa ở trẻ em ở độ tuổi từ 5 - 14 tuổi và thường không xảy ra ở trẻ em dưới 1 tuổi nhờ sự miễn dịch thụ động ở mẹ truyền qua. Bệnh quai bị ở trẻ có đặc trưng là sưng tuyến nước bọt, bệnh lây truyền qua nước bọt, ho, hắt hơi và khi dùng chung những vật dụng cá nhân. Diễn biến bệnh thường nhẹ, bé có thể hơi sốt, mệt mỏi, ho; sau đó sưng, đau một bên mang tai rồi đau cả hai bên. 5-7 ngày sau bệnh có thể tự hết nếu diễn biến thông thường. Quai bị là một bệnh lành tính, tỷ lệ biến chứng là 1/1000. Bé trai có thể bị viêm tinh hoàn, xuất hiện trong khoảng 7-10 ngày sau khi sưng tuyến mang tai. Nếu không được điều trị kịp thời tình trạng viêm nặng hơn, sẽ ảnh hưởng đến ống dẫn tinh, một trong nhiều nguyên nhân gây vô sinh. Ngoài ra bé cũng có thể bị viêm não, màng não, xảy ra vào ngày thứ 3-10 với các triệu chứng sốt cao, nhức đầu, ói mửa, đôi khi có co giật... Nếu đang mắc quai bị mà bé có biểu hiện bất thường như: đau tinh hoàn, sờ rắn lại (ở bé trai), đau bụng dưới (ở bé gái) hoặc thấy đau đầu, nôn... thì cần đến bệnh viện để kiểm tra sớm. Bệnh do virut nên không có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau... Có thể đắp ấm vùng tuyến mang tai nhằm giảm những cơn đau cho bé; chăm sóc răng miệng cho bé sạch sẽ; cho bé ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu và nhiều chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho cơ thể.   Theo Sức khỏe và đời sống

TRÁNH NGUY CƠ GÃY XƯƠNG VÙNG KHỚP HÁNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Gãy xương vùng khớp háng thường gặp là gãy cổ xương đùi, gãy khối mấu chuyển. Đây là một trong những loại chấn thương nặng, hay gặp ở người cao tuổi. Gãy xương vùng khớp háng làm hạn chế khả năng vận động và tự lập của người bệnh, bởi lẽ họ phải trải qua phẫu thuật, nằm viện, bất động và tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Khi gãy xương vùng khớp háng, người bệnh luôn cần người trợ giúp hằng ngày trong suốt thời gian điều trị, có khi kéo dài hàng năm (nếu không thay khớp), vừa đau đớn, vừa phiền phức. Nếu điều trị không kịp thời, đúng phương pháp, người bệnh dễ tử vong do loét, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, tắc mạch chi, tắc mạch phổi... Nguyên nhân Phần lớn gãy xương vùng khớp háng liên quan đến tình trạng loãng xương (yếu xương, thưa xương) ở người cao tuổi, kết hợp sau một lực tác động không lớn vào háng (ngã ngồi, đập mông xuống nền nhà, bậc thềm, cầu thang...). Loãng xương xuất hiện ở phụ nữ mãn kinh và đàn ông lớn tuổi. Loãng xương làm cho thành xương mỏng, xương mềm, dẫn đến khả năng chịu lực kém, xương dễ gãy, đặc biệt xương vùng khớp háng là điểm yếu nhất, dễ bị tổn thương nhất khi có loãng xương. [[{"fid":"2309","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"297","width":"711","style":"width: 500px; height: 209px;","class":"media-element file-default"}}]] Hình minh họa gãy cổ xương đùi trên mô hình (A) và trên phim Xquang (B). Các yếu tố nguy cơ Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến gãy xương vùng khớp háng, gồm 2 nhóm: Nguy cơ liên quan đến tình trạng loãng xương và nguy cơ dễ té ngã. Nguy cơ liên quan loãng xương: Tuổi: tuổi càng cao, nguy cơ loãng xương càng tăng. Giới: nữ giới có tỷ lệ loãng xương cao hơn nam giới ở cùng độ tuổi. Di truyền: Trong gia đình có người từng gãy xương vì loãng xương thì các thành viên khác trong gia đình có nguy cơ gãy xương do loãng xương cao hơn khi lớn tuổi. Người có thể trạng gầy, nhỏ dễ mắc loãng xương hơn. Dinh dưỡng: Người nhẹ cân, dinh dưỡng kém, có chế độ ăn kiêng làm giảm canxi và vitamin D trong khẩu phần ăn, dễ mắc loãng xương và gãy xương. Cách sống: Hút thuốc lá, uống rượu quá mức, cùng với ít rèn luyện thể lực là những yếu tố nguy cơ dẫn đến loãng xương, dễ gãy xương. Nguy cơ dễ té ngã: Người suy giảm về thể chất và tinh thần: liệt yếu chi, viêm khớp mạn tính, thị lực kém, lão hóa, sa sút trí tuệ, Alzheimer... Sử dụng thuốc: Nhiều loại thuốc khi uống vào có thể ảnh hưởng đến khả năng giữ thăng bằng của cơ thể cũng như gây buồn ngủ, chóng mặt, mất tập trung... dễ gây té ngã. [[{"fid":"2310","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","link_text":null,"attributes":{"height":"254","width":"347","style":"width: 500px; height: 366px;","class":"media-element file-default"}}]] Hình minh họa: gãy cổ xương đùi do loãng xương. Phòng tránh gãy xương vùng khớp háng Giữ an toàn trong ngôi nhà của mình. Thống kê cho thấy, phần lớn các trường hợp gãy xương vùng khớp háng là do trượt chân ngã tại nhà. Rất nhiều trường hợp chúng ta có thể ngăn ngừa được những tai nạn này, ví dụ như các vật dụng trong nhà phải được sắp xếp gọn gàng, tránh vướng chân, vấp ngã; trong nhà phải đầy đủ ánh sáng để người già dễ quan sát; trong phòng tắm phải gắn các thanh vịn, có thảm chống trượt; gạch lát nhà cần tăng độ ma sát... Tập luyện Tập thể dục vừa giúp chậm loãng xương, vừa tăng cường sức khỏe cho cơ bắp. Ngoài ra, tập thể dục giúp cải thiện khả năng giữ thăng bằng của cơ thể. Các môn thể dục phù hợp người cao tuổi gồm leo cầu thang, chạy bộ, bơi lội, khiêu vũ, đạp xe... Tập cách giữ thăng bằng góp phần làm giảm nguy cơ té ngã. Trang bị những hiểu biết về sức khỏe và các tác dụng phụ của thuốc. Hàng năm, người cao tuổi nên khám kiểm tra mắt, tim mạch định kỳ. Khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào cũng nên hỏi bác sĩ về tác dụng phụ và liều lượng phù hợp, đọc tờ hướng dẫn cách sử dụng thuốc trước khi dùng, lưu ý những tác dụng phụ như chóng mặt, mất thăng bằng, buồn ngủ, mất tập trung... Những điều người có tuổi có thể làm để duy trì và cải thiện độ bền của xương: Hiểu được nguy cơ cá nhân của chính mình đối với gãy xương. Điều này dựa trên bất kỳ yếu tố nguy cơ nào người bệnh có thể có (như trên đã nêu). Khi cần, có thể hỏi bác sĩ để đo mật độ xương (đo loãng xương). Hiểu được nguy cơ cá nhân của chính mình đối với loãng xương. Di truyền có mối liên quan khá rõ đối với sức khỏe của xương. Hãy lựa chọn lối sống lành mạnh, duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý, tăng cường canxi và vitamin D trong khẩu phần ăn. Không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu, tăng cường tập luyện thể dục... góp phần giảm nguy cơ loãng xương, gãy xương vùng khớp háng. Tham vấn ý kiến bác sĩ, xem xét và uống các thuốc bổ sung canxi và vitamin D, thuốc chống hủy xương khi cần.   Theo Sức khỏe và đời sống

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ

Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại và hiệu quả, cho ra hình ảnh rõ nét và chẩn đoán chính xác tình hình bệnh. Đây là kỹ thuật tạo hình cắt lớp sử dụng sóng từ trường và sóng radio. Khi các nguyên tử hydrogen trong cơ thể người dưới tác động của từ trường và sóng radio, hấp thụ và phóng thích năng lượng RF. Quá trình phóng thích này được máy thu nhận, xử lý và chuyển đổi các tín hiệu thành hình ảnh. Hình ảnh cộng hưởng từ MRI có độ tương phản cao, sắc nét và rõ ràng, chi tiết, giải phẫu tốt và có khả năng tái tạo 3D mang lại hiệu quả chẩn đoán cho bác sĩ đối với bệnh lý của bệnh nhân. Trong rất nhiều trường hợp, hiệu quả chẩn đoán của MRI tốt hơn rất nhiều so với siêu âm, chụp X-quang hay chụp cắt lớp... [[{"fid":"2304","view_mode":"default","fields":{"format":"default","field_file_image_alt_text[und][0][value]":"","field_file_image_title_text[und][0][value]":""},"type":"media","attributes":{"style":"width: 500px; height: 332px;","class":"media-element file-default"},"link_text":null}]] Chụp MRI được chỉ định cho các trường hợp sau: - Chụp sọ não để phát hiện các bệnh u não, u thần kinh, đột quỵ não, bệnh lý mạch máu não, chấn thương sọ não, bệnh lý chất trắng của não, các dị tật bẩm sinh của não... - Chụp hốc mắt để phát hiện các tổn thương trong và ngoài nhãn cầu. - Chụp vùng đầu cổ để phát hiện các bệnh lý khớp thái dương – hàm, u vòm họng. - Cột sống và tủy sống: MRI chẩn đoán chính xác các bệnh lý tủy sống, chấn thương cột sống và tủy sống, các dị tật bẩm sinh cột sống, ống sống và tủy sống. - Chụp vùng bụng để phát hiện các bệnh lý gan, đường mật như u gan, u đường mật, sỏi mật... Các bệnh lý tuyến tụy, lá lách, thận, tuyến thượng thận. - Cơ xương khớp: chụp MRI giúp phát hiện các khối u; tràn dịch khớp; rách, đứt, vỡ sụn khớp, dây chằng, gân thuộc các khớp vai, tay, háng, gối, chân. - Tim mạch: MRI được chỉ định chụp mạch máu não, chụp động mạch cảnh, phát hiện dị tật bẩm sinh và các khối u ở tim. Chụp MRI chống chỉ định cho các trường hợp: - Người bệnh mang máy tạo nhịp tim, khử rung, trợ thính. - Người bệnh có trong cơ thể các vật thể kim loại nhiễm từ: clip kim loại trong sọ, mạch máu, dị vật kim loại trong nhãn cầu (trong những trường hợp nghi ngờ phải chụp điện quang và yêu cầu khám chuyên khoa). - Bệnh nhân mang trong người máy kích thích thần kinh, máy bơm tiêm tự động cấy trong người. - Phụ nữ có thai trong 03 tháng đầu chỉ nên chụp MRI khi thật cần thiết. - Phụ nữ cho con bú: khi có tiêm thuốc đối quang từ không cho trẻ bú trong vòng 24-48h sau tiêm thuốc. Những điều cần lưu ý khi chụp MRI - Bệnh nhân cần tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên phòng chụp MRI. - Không mang các vật dụng có kim loại như đồ trang sức, đồng hồ, kẹp tóc, máy tính, máy điện thoại di động, thẻ tín dụng v.v… vào phòng chụp MRI. - Để có chất lượng hình ảnh tốt, bệnh nhân không cử động trong lúc chụp MRI. - Trong lúc chụp MRI, nếu có bất cứ yêu cầu nào, bệnh nhân có thể trao đổi trực tiếp với nhân viên điều khiển máy. - Với trường hợp cần tiêm tương phản, thuốc được tiêm vào tĩnh mạch (tại vùng cẳng tay hay cổ tay, thời gian tiêm có thể từ 1 đến 2 phút) khi có các triệu chứng như buồn nôn, nôn ói, chóng mặt hoặc khó thở cần thông báo với nhân viên y tế ngay. Thời gian chụp cộng hưởng từ thay đổi khoảng từ 15 phút đến 60 phút tùy thuộc vào cơ quan cần khảo sát và có tiêm thuốc tương phản hay không.

Trang